SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 29/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 20
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 14 tháng 07 đến ngày 20 tháng 07
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 32,50C;
Cao 33 - 370C;
Thấp 24 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ thời tiết các nơi trong tỉnh đêm không mưa, ngày nắng nóng;
cuối kỳ do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 1, sau chịu ảnh hưởng của
hoàn lưu vùng áp thấp suy yếu từ cơn bão số 1 nên thời tiết các nơi trong tỉnh
phổ biến nhiều mây, có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to và có nơi có dông. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.594,4 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ
nhánh rộ - cuối đẻ
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 14.043 ha
|
Sinh trưởng: Hồi
xanh - đẻ nhánh
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.700 ha
|
Sinh trưởng: 3 - xoáy
nõn
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
11/7
|
12/7
|
13/7
|
14/7
|
15/7
|
16/7
|
17/7
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
Rầy lưng trắng
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
5
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
3
|
5
|
6
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ hại
phổ biến 3,2 - 10 con/m2,
cao 16 - 36 con/m2, cục bộ 60 con/m2 (Lâm
Thao); diện tích nhiễm 850,6 ha (Nhiễm nhẹ 400,7 ha, trung bình 320,3 ha, nặng
129,6 ha (Lâm Thao)) tại huyện Lâm Thao, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh, Hạ Hòa; tăng
so với CKNT 494,7 ha. Diện tihcs đã phòng trừ 449,8 ha.
- Trứng Sâu cuốn lá nhỏ: mật độ
phổ biến 8,0 - 16 quả/m2,
cao 24 - 40 quả/m2, cục bộ 80 - 120 quả/m2 tại xã Xuân Lộc huyện Thanh Thủy.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,5%, cao 2,0 - 5,0%; diện tích bị hại 19,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện
Lâm Thao; giảm so với CKNT 68,8 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 8,0%, cao 20%; diện tích
nhiễm 7,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 31,1 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ hại
phổ biến 3,4 - 8,6 con/m2,
cao 16 - 32 con/m2; diện tích nhiễm 193,7 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Lâm Thao, Tân Sơn, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 8,1
ha
3. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 0,8 con/m2, cao 1,0 - 3,2 con/m2; diện tích nhiễm 48,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Yên Lập, TX.Phú
Thọ; giảm so với CKNT 31,8 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 3,3%, cáo 12%; diện tích nhiễm 14,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Thanh Thủy; tăng so với CKNT 14,8 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 3,3%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 537,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh
Ba, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tân Sơn, Yên Lập; tăng
so với CKNT 205,3 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 2,1%, cao 4,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 368,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên
Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 280,6 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá hại rải rác trên bồ đề tại huyện Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 4 gây
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa trà sớm giai đoạn cuối đẻ -
đứng cái, trà trung giai đoạn đẻ nhánh -
đẻ nhánh rộ.
- Chuột: Tiếp tục di chuyển, sinh sản và gia tăng gây hại
trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu
dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực
nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ... .
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí
cao sẽ tạo
điều kiện cho bệnh phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ
hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ
rải rác.
2. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu tiếp tục
gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo
hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi Sâu xanh ăn
lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Sâu đo
ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2
trên 50 con/m2 (giai đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá,
ví dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP,
Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, ... .
- Bệnh sinh lý: Khi
ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng
cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc
sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra
rễ; XO siêu lân,...
- Diệt chuột: Hiện nay bà con nông dân đã và
đang cấy chuột lúc này đang ẩn nấp tại các bờ trục đường lớn, khu trang trại
chăn nuôi, khu vực nghĩa trang, trồng cỏ, ... Do đó tổ chức diệt chuột ở những
nơi ẩn nấp của chuột lúc này là rất hiệu quả, giảm thiểu sự gây hại cho vụ. Tổ
chức diệt chuột bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây
lưới, .... hoặc diệt chuột bằng bả sinh
học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng ở Việt Nam; ví dụ như sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP,
Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu,
gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT
0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Cavil 60WP, Nativo 750WG, ,Valicare
8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu:
+ Ưu tiên
biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát
triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên
chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy
57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả
bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|