SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 27/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 06
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 30 tháng 06 đến ngày 06 tháng 07
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 32,50C;
Cao 30 - 370C;
Thấp 25 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của rìa đông nam vùng áp thấp nóng
phía nên thời tiết ở các nơi trong tỉnh phổ biến đêm không mưa, ngày nắng nóng,
có nơi nắng nóng gay gắt; cuối kỳ do chịu ảnh
hưởng của rìa Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây kết hợp với vùng hội tụ gió
trên cao hoạt động mạnh dần lên nên thời tiết ở các nơi trong tỉnh phổ biến
nhiều mây, đêm có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.481 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ
nhánh - đẻ nhánh rộ
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 11.060,2 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh
|
- Mạ mùa
|
Diện tích: 127,5 ha
|
Sinh trưởng: 2 - 3,5
lá
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.665 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 5 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
27/6
|
28/6
|
29/6
|
30/6
|
1/7
|
2/7
|
3/7
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
5
|
5
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
Rầy lưng trắng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,0 - 2,5 con/m2; diện tích nhiễm 156,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên Lập, Thanh Thủy, Phù Ninh; tăng so với CKNT 137,3 ha. Diện tích
đã phòng trừ 19,2 ha.
- Trưởng thành Sâu cuốn lá nhỏ:
Mật độ hại phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2, cao 0,5 con/m2; tại
xã Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Kinh Kệ huyện Lâm Thao.
2. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,9 con/m2,
cao 1,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 433,7 ha (Nhiễm nhẹ 335,4
ha, trung bình 98,3 ha) tại huyện Tân Sơn, Yên Lập, Lâm Thao, Tam Nông,
Thanh Ba, TX.Phú Thọ, Đoan Hùng, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 45,8
ha. Diện tích đã phòng trừ 98,3 ha.
- Trưởng thành Sâu cuốn lá nhỏ
trên bờ cỏ: Mật độ hại phổ biến 1,5 - 3,0 con/m2, cao 5,0 - 7,0 con/m2, cục
bộ 10 - 15 con/m2; tại xã Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Kinh Kệ huyện
Lâm Thao.
3. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 0,9 con/m2, cao 1,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 70,7 ha (Nhiễm nhẹ 66,5 ha, trung bình 4,2 ha) tại
huyện Phù Ninh, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 4,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 4,2
ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 1,8%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 840,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Đoan Hùng,
Tân Sơn, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê, Yên Lập; tăng
so với CKNT 334,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,1%, cao 4,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 300,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Hạ Hòa, Yên
Lập, Thanh Sơn;
giảm so với CKNT 39,2 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
1,5 - 3,2%, cao 8,0 - 12%; diện tích nhiễm 159,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 178,5 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Mật
độ sâu trung bình 7,0 - 15 con/cây, cao 30 - 60 con/cây, cục bộ 80 - 100
con/cây (xã Hiền Lương - Hạ Hòa); diện tích nhiễm 10 ha (Nhiễm nhẹ 5 ha, trung
bình 4 ha, nặng 1 ha (Hạ Hòa)); tại xã Hiền Lương - Hạ Hòa; Thu Cúc, Kim Thượng huyện Tân Sơn; Mỹ Lung, Lương Sơn huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 254,2
ha. Diện tích đã phòng trừ 11 ha.
6. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa: Ốc
bươu vàng hại nhẹ đến trung bình. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý
hại nhẹ rải rác.
2. Trên mạ: Sâu
cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ; chuột hại cục bộ.
3. Trên ngô
hè thu:
- Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn lá,
chuột hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bọ cánh
tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ.
5. Trên cây
ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo hại
rải rác trên
cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp
tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật
độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì
xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; Kill snail 10
GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha
và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao
bì.
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ,
sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi
cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC,
Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả
bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát
cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe,
tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động
chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện
xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế
trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ
sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các
loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn
sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng
thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun
dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng
có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng
thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có
tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học
có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng
bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
+ Với những diện tích rừng tuổi
lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|