Thứ Năm, 16/5/2024

Thông báo SVGH tháng 8, dự báo SVGH tháng 9 năm 2023 (Số 56/2023). Tam Nông.

Tuần 36. Tháng 9/2023. Ngày 05/09/2023
Từ ngày: 01/08/2023. Đến ngày: 31/08/2023

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TAM NÔNG



Số: 56/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



           Tam Nông, ngày 05 tháng 9 năm 2023

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2023

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2023


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2023:

1.     Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 756 ha (Nhiễm nhẹ 276 ha, trung bình 342 ha, nặng 138 ha); giảm so với CKNT 376 ha. Diện tích đã phòng trừ 480 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 343,8 ha (Nhiễm nhẹ 213,8 ha, trung bình 130 ha); giảm so với CKNT 38,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 130 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 6,4 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 12,2 ha.

2. Trên cây ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 22,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 2 ha.

- Bệnh đốm lá lớn: Diện tích nhiễm 22,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 22,1 ha.

- Sâu đục thân, đục bắp: Diện tích nhiễm 1,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,8 ha.

3. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng hại quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác trên cây bưởi.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023:

1.     Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ Lứa 6: sâu non gây hại từ đầu tháng 9 trên diện tích lúa gieo sạ muộn tại xã Lam Sơn đang trong giai đoạn làm đòng; mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ, cục bộ hại ổ trên diện tích lúa gieo sạ muộn; dự kiến trỗ trung tuần tháng 9 tại xã Lam Sơn.

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy mật độ, có thể gây hại mạnh vào trung tuần tháng 9, cần theo dõi thường xuyên để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần chú ý: Hương Nộn, Dân Quyền, Vạn Xuân, Lam Sơn, Bắc Sơn,...

2. Trên cây ngô:

+ Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

+ Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất hại rải rác.

3. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; nhện đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1.Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ... để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc như:  Comda gold 5WG, Virtako 40WG, Chersieu75 WG, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Novi-ray 500WP, Sieuray 250WP … . Đối với ruộng lúa đang ngậm sữa thì phòng trừ bằng các loại thuốc thuốc tiếp xúc, ví dụ:  Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. Lưu ý: Những diện tích lúa đã chín được 2/3 bông thì không phun thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu đến ngưỡng (20 con/m2), sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá có trong danh mục để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Tasieu 5 WG, Virtako 40WG,.... ). Thời điểm phun phòng trừ tốt khi sâu non mới nở tuổi 1, 2. 

- Sâu đục thân 2 chấm: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Abafax 1.8 EC, Netoxin 90WP, Nicata 95SP, Shepatin 90 EC, Oncol 20 EC, ...

2. Trên cây ngô:

  - Sâu keo mùa thu:

 + Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

 + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC, ...

- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG, ...

- Bệnh loét: Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT: HU - HĐND - UBND huyện (b/c);

- Phòng NN&PTNT huyện;

- Các ban ngành liên quan;

- UBND các xã và thị trấn;

- Lưu: tt và bvtv

TRƯỞNG TRẠM

(Đã ký)

Phạm Hùng