CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA
Số: 27/TB-TT&BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hạ Hòa, ngày 06 tháng 9 năm 2024 |
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2024
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2024
I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 8/2024
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 421,3 ha, trong đó nhiễm trung bình 340,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 340,3 ha.
- Chuột: Diện tích hại 47,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 1240 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 54,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 303,7 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 241,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 241,7 ha.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 83,8 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 14,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 14,1 ha.
- Ngoài ra, sâu đục thân hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Bọ xít dài hại nhẹ; Bệnh đen lép hạt, bệnh đốm nâu, nhện gié, ... hại rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 743,2 ha, trong đó nhiễm trung bình 724,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 724,6 ha.
- Chuột: Diện tích hại 119,6 ha, trong đó hại trung bình 18,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 1692 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 118 ha trong đó nhiễm trung bình 41,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 41,2 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 350,1 ha, trong đó nhiễm trung bình 254,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 254,7 ha.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 20,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện tích nhiễm 64,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 6,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 6,2 ha.
- Ngoài ra, sâu đục thân hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; bọ xít dài hại nhẹ; bệnh đốm nâu, nhện gié, ... hại rải rác.
3. Trên ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tổng diện tích nhiễm 46 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, sâu keo mùa thu, sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý hại nhẹ; Cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.
4. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 167,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 28,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 28,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 138,7 ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 28,7 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại nhẹ, rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng, nhện các loại, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, loét hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá hại nhẹ trên cây bồ đề; Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp hại rải rác; Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH HẠI THÁNG 9/2024
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, ruộng cấy dày, ... tất cả các xã, thị trấn cần chú ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh lây lan nhanh gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, ruộng cấy các giống nhiễm (Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, Lai thơm 6, thiên ưu 8, TBR225, ...) nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Xuân Áng, Bằng Giã, Minh Hạc, Thị Trấn, Tứ Hiệp, Đan Thượng, Hiền Lương, Lang Sơn, …
- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên những diện tích lúa trỗ xung quanh ngày 2/9, các xã có diện tích lúa trỗ khoảng thời gian này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể gây cháy chòm, ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần chú ý theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần chú ý: Thị Trấn, Ấm Hạ, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Minh Hạc, Lang Sơn, Yên Luật, Hiền Lương, Hà Lương, Đại Phạm, Tứ Hiệp, Xuân Áng, Vĩnh Chân, ….
Ngoài ra: Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Châu chấu, nhện gié, bệnh đốm nâu, ... hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô:
+ Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
+ Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh sinh lý, sâu xám, sùng đất, .... hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại nhẹ. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa:
- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) có thể dùng một trong số các loại thuốc như: Checksau TSC 500EC, gà nòi 95SP, Virtako 40WG, Nicata 95SP, chlorferan 240 SC, ...). phun lần một khi lúa thấp thoi trỗ, lần hai khi lúa trỗ thoát để tránh bông bạc.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn: Thăm đồng thường xuyên, nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Antisuper 80WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL,...). pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) giai đoạn sau trỗ thì phun phòng trừ bằng một số loại thuốc trừ rầy trên lúa.
+ Đối với ruộng lúa chưa chín sáp có thể dùng một trong số các loại thuốc như: Auschet 80WP, Comda gold 5WG, Chersieu 50 WG, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp (chắc xanh đến đỏ đuôi) thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví dụ: Auschet 80WP, Boxing 405EC, Babsax 300WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Ruồi vàng: Biện pháp sinh học: Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút ruồi Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, ,… Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,… Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, …
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì; sử dụng luân phiên các loại thuốc để tránh SVGH quen thuốc, kháng thuốc; chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận: - TT huyện ủy, UBND huyện (b/c); - Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c); - VP huyện ủy, VP UBND huyện; - Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên); - Phòng NN & PTNT; - Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện; - Trạm: KN, CN& TY; - Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN; - 20 xã, Thị trấn; - Lưu. | TRẠM TRƯỞNG Đỗ Thị Thùy Dương |