Thứ Hai, 28/10/2024

THÔNG BÁO Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2024 Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2024 (Số 22/TB-TT&BVTV/2024). Hạ Hòa.

Tuần 32. Tháng 8/2024. Ngày 08/08/2024
Từ ngày: 01/07/2024. Đến ngày: 31/07/2024

CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 22/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hạ Hòa, ngày 08 tháng 8 năm 2024

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2024

 Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2024



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 7/2024

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 421,3 ha (Nhiễm nhẹ 81 ha, trung bình 340,3 ha). Diện tích đã phòng trừ 340,3 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 255,4 ha.

- Chuột hại: Diện tích bị hại 230,4 ha (chủ yếu hại nhẹ). Giảm so với cùng kỳ năm trước 104,9 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 62 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với cùng kỳ năm trước 62 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 42,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với cùng kỳ năm trước 42,7 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 105,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với cùng kỳ năm trước 105,6 ha.

2. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Tổng diện tích nhiễm 41,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); Tăng so với cùng kỳ năm trước 41,6 ha.

- Ngoài ra, bệnh sinh lý, sâu xám, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

 - Bọ cánh tơ: Tổng diện tích nhiễm 110 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với cùng kỳ năm trước 35,9 ha.

- Bọ xít muỗi: Tổng diện tích nhiễm 28,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Giảm so với cùng kỳ năm trước 6 ha.

- Ngoài ra, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh thối búp,... gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH HẠI THÁNG 8/2024

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời gây ảnh hưởng năng suất cuối vụ.

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi, ruộng gần diện tích bỏ vụ không cấy, .... .

- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non lứa 4 nở và gây hại đầu đến giữa tháng 8, mức hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên các trà lúa đặc biệt trên các giống lúa chất lượng, lúa thơm như HT1, nếp, Bắc Thơm, ...., trên những ruộng cạnh diện tích, cánh đồng bỏ vụ không cấy.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh, đặc biệt sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng - trỗ bông, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ gây cháy ổ, cháy chòm.

Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.

Ngoài ra: Bọ xít dài, nhện gié, châu chấu, ... hại nhẹ, rải rác.

 2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp hại nhẹ đến trung bình. Sâu keo mùa thu, bệnh sinh lý hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ, rải rác trên cây bưởi. 

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2, đẻ nhánh rộ 40 con/m2),  sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá (Ví dụ thuốc: Incipio 200SC, Clever 300 WG, vayego 200 SC, sunset 150SC, 300WG, Tasieu 5 WG, Emagold 6.5WG, Hagold 75WG,  Gà nòi 95SP, .....). Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Chuột: Tiếp tục diệt chuột tập trung bằng bả diệt chuột sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) đối với giai đoạn làm đòng đến trỗ, 0,5 ổ/m2, 10% dảnh héo đối với giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái, có thể dùng một trong số các loại thuốc như: Checksau TSC 500EC, gà nòi 95SP, Virtako 40WG, Nicata 95SP, sunset 150SC, ...).

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng một trong các loại thuốc ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Antisuper 80WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL,... để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC,  Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...

4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn quả non cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

- Ruồi vàng:

+ Biện pháp sinh học: Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút ruồi Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, …  

+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,… Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, …

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

                    

Đỗ Thị Thùy Dương