I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 5/2024
1. Trên lúa xuân
- Bệnh khô
vằn: Diện tích nhiễm 338,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 265,2 ha; nhiễm trung bình 72,9
ha. Diện tích phòng trừ 72,9 ha.
- Rầy các loại hại nhẹ. Diện tích nhiễm 40,7 ha.
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ. Diện tích nhiễm 32,1 ha.
2. Trên chè
- Bọ cánh tơ hại nhẹ, rải rác.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 250 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 175,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên ngô
- Sâu keo mùa thu, bệnh
khô vằn, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 6/2024
1. Trên mạ, lúa mùa sớm: Sâu cuốn lá, sâu đục thân
hai chấm, ốc bươu vàng, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ, chuột hại
cục bộ.
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại
trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Rầy, rệp các loại, bệnh thán thư,
chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh
và gây hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre,
mai, luồng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên mạ, lúa
+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo
mạ thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón
lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Xử lý hạt giống
trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, … để hạn chế môi giới truyền bệnh lùn
sọc đen và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen
và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp
thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: : MipCiDe 50WP, Butyl 10WP, Comda gold 5WG,
Sagometro 50WG, Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Admaire 050 EC, ...).
+ Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Trên lúa:
Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh
sinh lý sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục,
phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh/khóm, cấy nông tay, mật
độ 35 - 40 khóm/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm
giúp lúa sinh trưởng tốt.
+ Theo dõi chặt chẽ các đối
tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
2. Trên cây ngô
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ,
sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi
cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+
Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh
giai đoạn quả non cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh
loét, sẹo,...
- Bọ xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại
bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC;
Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99
EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện
(b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện
(p/h);
-
Trạm Khuyến nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Trung tâm VHTTDL&TT huyện (đưa tin);
- Thành viên
tổ công tác giúp việc
BCĐSX.
-
Lưu. bvtv.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|