SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 34/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 23 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 17 tháng 8 năm 2017 đến ngày 23 tháng 8 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 28,80C,
Cao 34 - 360C, Thấp 23 - 250C.
Nhận
xét khác: Đầu kỳ do ảnh hưởng của rãnh thấp có trục tây bắc
đông nam kết hợp với xoáy thấp phát triển nên ở các nơi trong tỉnh đã có mưa,
mưa vừa trên diện rộng; cuối kỳ mây thay đổi, không mưa,
ngày nắng, có ngày nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa
mùa sớm
|
Diện
tích: 12.679 ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ bông - phơi màu
|
- Lúa
mùa trung
|
Diện
tích: 18.124,8 ha
|
Sinh
trưởng: Đòng - thấp thoi trỗ
|
- Ngô hè
|
Diện
tích: 4.105 ha
|
Sinh
trưởng: Làm hạt - chín sáp
|
- Rau các loại
|
Diện
tích: 3.140,5 ha
|
Sinh
trưởng: PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 3,3 - 9,0%, cao 18 - 28,6%,
cục bộ 35 - 36% (Thanh Ba, Phù Ninh). Diện tích nhiễm 2.340,4 ha (nhiễm nhẹ 1.507,9
ha, nhiễm trung bình 832,5 ha); giảm so với cùng kỳ năm trước 1.009,5 ha. Diện
tích đã phòng trừ 908,9 ha.
- Rầy các loại: Mật độ trung
bình 53 - 100 con/m2, cao 160 - 800 con/m2, cục bộ 1.700 - 1.800
con/m2 (Thanh Ba, Yên Lập). Phát dục
chủ yếu tuổi 1,2. Diện tích nhiễm 581,2 ha (nhiễm nhẹ 407,3 ha, nhiễm trung
bình 173,9 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 581,2 ha. Diện tích đã phòng trừ
173,9 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 2,4 - 5,6%;
cao 8,0 - 17%; cục bộ 27,5% (Yên Lập). Diện tích nhiễm 397,8
ha (nhiễm nhẹ 275,7 ha; nhiễm trung bình 122,1 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 217,4 ha.
Diện tích đã phòng trừ 143,5 ha.
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 4,0 - 8,0 con/m2, cao 14 - 16 con/m2, cục bộ 40 con/m2 (Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 3,4,5. Diện tích nhiễm
287,6 ha (nhiễm nhẹ 278,0 ha, nhiễm trung bình 9,6 ha), giảm so với cùng kỳ năm trước 1.501,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 543,7 ha.
- Bệnh
đốm sọc VK: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,4 - 3,5%;
cao 11,1 - 12%. Diện tích nhiễm 114,4
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 114,4
ha. Diện tích đã phòng trừ 66,9 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2 - 2,0%, cao 2,5 - 4,6%. Diện tích bị hại 51,8
ha (chủ yếu hại nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 262,6
ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,0%;
cao 10%. Diện tích nhiễm 24,3
ha (chủ yếu nhiễm); tăng so với cùng kỳ năm trước 24,3 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 4,1 - 9,4%, cao 18 -
28,6%, cục bộ 30 - 42% (Thanh Ba, Phù Ninh). Diện tích nhiễm 3.318,8 ha (nhiễm nhẹ 2.173,5 ha,
nhiễm trung bình 1.096,1 ha, nhiễm nặng 49,2 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 245,1
ha; diện tích đã phòng trừ 997,6 ha.
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Mật độ trung bình 5,0 - 8,0 con/m2, cao 16 - 24 con/m2, cục bộ 35 - 60 con/m2 (Tân Sơn, Phù Ninh). Phát dục chủ yếu tuổi 3,4,5. Diện tích nhiễm 2.453,0
ha (nhiễm nhẹ 1.588,9
ha, nhiễm trung bình 715,3 ha, nhiễm nặng 148,8 ha), giảm so với cùng kỳ năm trước 4.771,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 933,1 ha.
- Rầy
các loại: Mật độ
trung bình 22 - 100 con/m2, cao 190 - 840 con/m2, cục bộ 1.750 - 2.400 con/m2 (Thanh Ba, Yên Lập). Diện
tích nhiễm 817,2 ha (nhiễm nhẹ 651,0 ha, nhiễm trung bình 166,2 ha); tăng so
với cùng kỳ năm trước 817,2 ha.
-
Trứng rầy các loại: Mật độ trung bình 23 - 42 con/m2, cao 95 - 120 con/m2, cục bộ 320 - 400 con/m2 (Thanh Ba, Cẩm Khê). Diện
tích nhiễm 87,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 87,3 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 1,5 - 5,3%;
cao 12,5 - 20,2%. Diện tích nhiễm 508,4
ha (nhiễm nhẹ 355,4 ha, nhiễm trung bình 153,0 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 394,3 ha.
Diện tích đã phòng trừ 169 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,4 - 2,0%, cao 2,5 - 5,6%. Diện tích bị hại
462,2 ha (hại nhẹ
442,2, hại trung bình 19,9 ha), giảm so với cùng kỳ năm trước 103,3 ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ bệnh trung bình 2,5 - 3,3%,
cao 10 - 18%. Diện
tích nhiễm 526,3
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm trước 526,3
ha.
- Bọ
xít dài: Mật độ
trung bình 0,3 - 1,0 con/m2, cao 2,0 - 4,0 con/m2. Diện tích nhiễm 69,7 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 36,6 ha.
- Sâu
đục thân: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,2 %; cao 4,7%. Diện
tích nhiễm 19,9
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 311,5 ha.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,9 - 4,0%, cao 6,0 - 12,0%. Diện tích nhiễm 1260,2 ha
(nhiễm nhẹ 1.253,5 ha, nhiễm trung bình 6,7 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 484,3
ha. Diện
tích đã phòng trừ 161,7 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 1,0 - 4,0%, cao 5,0 - 10%. Diện tích nhiễm 1.480,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 543,3 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,6 - 2,9%, cao 5,0
- 8,0%. Diện tích nhiễm 814,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 755,9 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 3,4%, cao 6,0 -
10%. Diện tích nhiễm 206,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước
206,8 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại
rải rác.
4. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 3,0%, cao 6,7 -
8,0%, cục bộ 27,8% (Phù Ninh); diện tích nhiễm 58,9 ha (nhiễm nhẹ 29,5 ha,
nhiễm trung bình 29,4 ha); giảm so với cùng kỳ năm trước 25,5 ha); diện tích đã phòng trừ 29,4
ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,8%, cao 15,6%;
diện tích nhiễm 14,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 14,7
ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá hại rải
rác. Chuột hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả hại nhẹ. Bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, bọ xít, rệp, ve sầu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi Đoan Hùng. Nhện lông nhung, bọ xít nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Trên bồ
đề: Sâu xanh
ăn lá lứa 5 đang nở rộ, bắt đầu di chuyển và gây hại trên các rừng bồ đề tại huyện Tân Sơn; mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ sâu trung bình 50 - 100 con/cây,
cao 150 - 250 con/cây, cục bộ trên 300 con/cây, cá biệt trên 500 con/cây (Đồng
Sơn). Phát dục chủ yếu tuổi 2,3. Diện tích nhiễm 20 ha, trong đó nhiễm nhẹ 4,0 ha, nhiễm trung
bình 11 ha, nhiễm nặng 5,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 20 ha.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá,
bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn
trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh ăn lá trên bồ
đề hại rải rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH
DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Rầy các
loại: Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy và gia
tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Yên Lập, Phù Ninh, Tân Sơn. Đoan Hùng, Hạ
Hòa, Thanh Sơn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Dự báo: Trong thời gian tới trên địa bàn
tỉnh sẽ ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 6 có mưa lớn kèm theo dông, lốc. Bệnh
tiếp tục phát sinh,
lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng già - đến
trỗ, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị
ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18, Kim
Cương,...). Các huyện cần lưu ý: Yên
Lập, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Đoan Hùng, Thanh
Thủy.
- Bệnh khô vằn: Dự báo: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và
gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện
cần chú ý:
Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn.
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Tiếp tục
theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài,... khi
vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá).
2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh
sinh lý, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ hại nhẹ; rệp
cờ, sâu đục thân,bắp hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh,
bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, chết loang
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít
nâu, bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi. Bệnh
chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh
phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600
EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC,
Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm
sữa đến trắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc
lúa
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Không bón đạm muộn. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân
hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng, nhất là đạm, phun các thuốc trừ bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn (Ví dụ: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20 WP, Sasa
25 WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc
trừ bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC,
Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,
...).
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp (Thủ công, đánh mồi bả, ...). Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài, ... khi
vượt ngưỡng; tích cực chăm sóc, bón phân, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá).
2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm
cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Cần
lưu ý:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara
25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Dupont TM
Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP,
Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized
72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu vẽ bùa: Khi
cây có trên 20% lá bị hại sử dụng các loại thuốc ví dụ như:
Brightin 1.8EC, Kuraba WP, Chip 100 SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Novimec 1.8EC,
Fimex 36EC, Soka 24.5EC, Altivi 0.3EC, Trutat 0.32EC, Dantotsu 16 SG, Dylan
2EC, Eagle 5EC, Emaben 2.0EC,…
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Tạm thời sử dụng thuốc đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng
tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...).
+ Với những diện tích
rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước dùng bình phun để
phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột nhẹ phun cho 1
ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 -15 m
theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải
thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|