CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV TÂN SƠN
Số: 10 /TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 04 tháng 4 năm 2018
|
THÔNG
BÁO
Tình
hình sâu bệnh hại tháng 3/2018
Dự
báo tình hình sâu bệnh tháng 4/2018 và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/2018
1. Lúa xuân muộn:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,3 - 1,0 con/m2, cao 2,0 con/m2; diện tích nhiễm
85,1 ha (Chủ nhiễm nhẹ).
- Ruồi
đục nõn gây hại nhẹ rải rác. Tỷ lệ hại phổ biến 1 – 2%, cao 6,2 – 6,8%.
- Rầy
các loại: Xuất hiện với mật độ thấp.
- Bệnh
sinh lý gây hại nhẹ, tỷ lệ hại phổ biến 0,6 – 4%, cao 6%.
-
Chuột: Gây hại rải rác.
Ngoài
ra: Bệnh đạo ôn lá xuất hiện gây hại rải rác.
2. Trên
chè:
- Rầy
xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 316,1 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít
muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 2,0%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 200,1 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ
cánh tơ: Tỷ lệ hại 1,6 - 3,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 316,1 ha (nhiễm
nhẹ).
-
Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình
hình sâu xanh ăn lá hại bồ đề.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 4/2018
1. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ đến trung bình trên các
giống nhiễm như Nếp, J02, BC15, HT1, KD18, Nhị ưu, ...
- Bệnh khô vằn hại trên diện
rộng mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên những ruộng bón phân không
cân đối, bón thừa đạm, ruộng có nước thải chăn nuôi, ...
- Rầy các loại gây hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý
những ổ rầy gây hại của năm trước.
Ngoài ra: Chuột hại cục bộ; sâu đục thân, sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh sinh lý, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám
gây hại nhẹ rải rác; Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, ... gây hại
nhẹ.
3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu xanh trên bồ đề, sâu ong
ăn lá mỡ, ...
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên
lúa xuân:
- Bệnh vàng lụi, lùn sọc đen: Tiếp tục điều
tra phát hiện rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng. Nếu phát hiện cần tiến hành
phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã lục 250WP, Ba Đăng 500WP,
Chersieu 75WG, ... .
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học
và thuốc kích thích sinh trưởng. Phòng trừ sớm khi ruộng chớm bị bệnh (5% lá bị
hại) và phòng trừ khi lúa bắt đầu trỗ đối với những ruộng đã nhiễm đạo ôn lá
bằng các loại thuốc trị đạo ôn, ví dụ như: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sako
25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som
5SL, Difusan 40EC, Hibim 31WP... Nếu ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách
nhau 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên
20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...), pha và phun
theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi phát hiện
ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy, ví dụ: Babsac 600 EC,
Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ....
- Chuột: Tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp trong giai đoạn
lúa làm đòng - trỗ bông, có thể dùng bả sinh học hoặc thuốc trừ chuột hóa học
có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như
bả trộn sẵn Broma 0.005AB,..., thuốc Ranpart 2%D, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP,
Rat-kill 2% DP, ...
2. Trên chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng:
- Bệnh đốm nâu: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide
1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL,...
- Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP
- Zep 18EC, Promot Plus SL, Stifano 5.5SL, Tutola 2.0SL,....
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus
thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc
200WP, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc
có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ
như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..),...
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...),... pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có
trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan 2EC,
Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
3. Trên
cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây keo, bồ đề.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HĐND – UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Yến) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài
Linh
|