Thứ Năm, 2/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo sâu bệnh tháng 9/2018 và biện pháp phòng trừ (Số 32/2018). Tân Sơn.

Tuần 35. Tháng 9/2018. Ngày 30/08/2018
Từ ngày: 01/09/2018. Đến ngày: 30/09/2018

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV TÂN SƠN

 


Số: 32/TB - BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

                                                                         

Tân Sơn, ngày 30 tháng 8 năm 2018

 

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 8

DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 9/2018

 

I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2018

1. Trên lúa mùa trung: GĐST: Cuối đẻ nhánh – đứng cái, làm đòng.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 140 ha, trong đó nhiễm nhẹ 124,4 ha, nhiễm trung bình 15,6 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 615,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 299,1 ha, nhiễm trung bình 316,4 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 350,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 196 ha, nhiễm trung bình 105,8 ha, nhiễm nặng 48,3 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm 93,2 ha (nhiễm nhẹ).

- Ngoài ra: chuột, bọ xít dài, bệnh đốm sọc vi khuẩn, ... gây hại rải rác.

2. Trên chè:

- Rầy xanh: Hại nhẹ, tỷ lệ nhiễm trung bình 2 - 4%, cao 8%. Diện tích nhiễm là 408,5ha.

- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ, tỷ lệ nhiễm trung bình 2 - 4%, cao 10%. Diện tích nhiễm là 316,1 ha.

- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ, tỷ lệ nhiễm trung bình 2 - 4%, cao 8%. Diện tích nhiễm là 316,1ha.

- Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2018

1.     Trên lúa mùa:

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy gia tăng mật độ rất nhanh, gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Tân Phú, Mỹ Thuận, Thu Cúc, Tam Thanh, Vinh Tiền, Kim Thượng, Kiệt Sơn....

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành tiếp tục đẻ trứng, mật độ trứng tăng nhanh, sâu non nở rộ và gây hại từ 3/9 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng và có thể gây trắng lá hoàn toàn trên các ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm nếu không được phòng trừ kịp thời.

 - Bệnh sinh lý: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những sau ngập lũ, ruộng dộc chua, ruộng làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, mức độ gây hại nhẹ - trung bình. Các xã cần lưu ý: Kim Thượng, Thu Cúc, Mỹ Thuận, Kiệt Sơn, Lai Đồng, Tân Phú,....

- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ tiếp tục phát triển và gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm, bón phân không cân đối, ruộng cao hạn,...

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn, sâu đục thân hại nhẹ rải rác; Chuột gây hại nhẹ trên đồng ruộng, nhất là những diện tích ven gò, ven kênh mương, đường lớn, gần trang trại chăn nuôi; Bọ xít dài hại nhẹ trên những ruộng cấy giống ngắn ngày trỗ sớm...

2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh thối búp, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.

3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình phát sinh gây hại của sâu xanh hại bò đề;  Bệnh chết héo, bệnh đốm lá, bệnh khô lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá gây hại trên cây keo; Sâu ong ăn lá mỡ, …

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa mùa:

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần khoanh vùng, tiến hành phòng trừ triệt để bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Superista 25 EC, Rockfos 550 EC, Nibas 50 EC, ....Khi lúa ngả màu vàng, cần rẽ băng rộng 0,8 - 1 m và phun thuốc kỹ vào gốc lúa.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Áp dụng biện pháp thủ công bắt giết sâu non, dùng vợt bắt và tiêu diệt trưởng thành. Khi ruộng lúa có mật độ sâu non cao trên 20 con/m2 thì cần phun trừ bằng các loại thuốc trừ sâu có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam, (Ví dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner 150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG...).

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...để phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP, Anphacol 70 WP,… để phun: Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ:  Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevin 5SC...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.     

- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL,....

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL, Rufast 3EC,…

3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây bồ đề, mỡ, keo, nếu phát hiện sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ:

- Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,...  .

- Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới./.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:                     

- Chi cục Trồng trọt và BVTV;

- TT HU, HĐND, UBND huyện;  (B/c)

- Lãnh đạo huyện: Ô. Yến;

- Các phòng ban liên quan;

- BCĐ SX NLN huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.                           

TRẠM TRƯNG

 

 

 

 

 

    Nguyễn Hoài Linh

 

 

 

Thông báo sâu bệnh khác