CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV TÂN SƠN
Số: 23/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 05 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG BÁO TÌNH
HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 6
DỰ BÁO TÌNH HÌNH
SÂU BỆNH THÁNG 7/2018
I.
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 6/2018
1. Trên mạ mùa trung: Cào cào, châu chấu, chuột gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên
chè:
- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh gây hại nhẹ. Diện
tích nhiễm bọ cánh tơ là 329,5 ha (nhiễm nhẹ). Diện tích nhiễm bọ xít muỗi là
322,8 ha (nhiễm nhẹ). Diện tích nhiễm rầy xanh là 336,3 ha (nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra: Bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu, nhện đỏ gây hại
nhẹ rải rác.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 7/2018
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại
trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc
chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục,
ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ngoài ra: Rầy các loại, sâu cuốn lá gây hại nhẹ. Sâu
đục thân, chuột,.. gây hại cục bộ.
2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ
xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối búp, bệnh đốm nâu, đốm
xám gây hại nhẹ.
3.
Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn
biến sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ, bệnh chết héo trên cây keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa mùa: Áp dụng kỹ thuật cấy SRI trên
chân đất vàn, vàn cao: cấy mạ non 2 - 2,5 lá,
cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ ngay
sau khi lúa bén rễ hồi xanh. Đối với sâu bệnh cần chú ý:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, áp
dụng biện pháp thủ công bắt giết sâu non khi đưa mạ ra ruộng cấy hoặc kết hợp
khi làm cỏ sục bùn; dùng vợt bắt và tiêu diệt trưởng thành vào thời điểm bướm
ra rộ. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ sâu cao trên 50 con/m2 (01
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc được đăng ký trong danh mục để
phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ (Ví dụ: Clever 300WG, Hd-Fortuner 150EC, Dylan 10WG,
Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5WG Alocbale 40EC, F16 600EC, Virtako
1.5GR,...).
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm,
tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg
supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng
và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, ...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom
ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2 hoặc
ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR;
StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo
dõi.
2.
Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như:
Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC,
Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC,
Sokupi 0.36SL, Rufast 3EC,…
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây bồ đề, mỡ, keo, nếu phát hiện sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ:
- Với những diện tích
rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng
bình phun để phun phòng trừ ví dụ như:
Victory 585EC, Wavotox 585EC,...
.
- Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới./.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HU – UBND huyện (b/c);
- CT, PCT UBND huyện( Ô. Yến) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài
Linh
|