Thứ Bảy, 4/5/2024

Thông báo sâu bệnh kỳ 29 (Số 29/2018). Tân Sơn.

Tuần 29. Tháng 7/2018. Ngày 18/07/2018
Từ ngày: 16/07/2018. Đến ngày: 22/07/2018

CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TRỒNG TRỌT VÀ BVTV TÂN SƠN

 

Số: 29/TBK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Tân Sơn, ngày 17 tháng 7 năm 2018

 

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 16/7/2018 đến ngày 22/7/2018)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ trung bình: 30 - 32 0C. Cao: 34 0C. Thấp: 280C.

Độ ẩm trung bình: 45 - 60%, Cao: 65%. Thấp: 40%.

Lượng mưa: tổng số: ……………………………………..

Nhận xét khác: Thời tiết có mưa nhiều nơi, có nơi mưa vừa đến rất to. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

- Lúa mùa trung: Mới cấy – bén rễ, hồi xanh.

- Chè: Diện tích: 1.614 ha ; Giống:…..; GĐST:  Phát triển búp.

- Trên bồ đề: Phát triển thân lá.

 

II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

TB

Cao

Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy – bén rễ, hồi xanh.

Ốc bươu vàng

0,4

4,0

 

Sâu cuốn lá nhỏ

2,0

20

 

Rầy các loại

5,6

35

 

Chè: GĐST: Phát triển búp

Bọ cánh tơ

2,0

6,0

 

Bọ xít muỗi

2,3

8,0

 

Nhện đỏ

1,6

8,0

 

Rầy xanh

2,4

8,0

 

Bồ đê: Phát triển han lá

 

 

 

 


III. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

TT 

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

Ốc bươu vàng

Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy – bén rễ, hồi xanh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,4

4,0

 

 

 

 

 

 

Sâu cuốn lá nhỏ

137

15

38

37

21

26

 

 

 

2,0

20

 

 

 

 

 

 

Rầy các loại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5,6

35

 

 

 

 

 

 

Bọ cánh tơ

Chè: GĐST: Phát triển búp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

6,0

 

 

 

 

 

 

Bọ xít muỗi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,3

8,0

 

 

 

 

 

 

Nhện đỏ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,6

8,0

 

 

 

 

 

 

Rầy xanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,4

8,0

 

 

 

 

 

 

 

Bồ đề: Phát triển thân lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

(Từ ngày 16/7/2018  đến ngày 22/7/2018) 

Số thứ tự

Tên dịch hại

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ-  TB

Nặng

Mất trắng

1

Ốc bươu vàng

Lúa mùa trung: Mới cấy – Bén rễ, hồi xanh.

0,2 - 1

4,0

181,7

181,7

 

 

+105,2

 17,5

 

2

Sâu cuốn lá nhỏ

1 - 7

20

 

 

 

 

 

 

 

3

Rầy các loại

2 - 7

35

 

 

 

 

 

 

 

4

Bọ cánh tơ

Chè: GĐST: Phát triển búp.

1 - 2

6,0

200,1

200,1

 

 

-116

 

 

5

Bọ xít muỗi

2 - 4

8,0

316,1

316,1

 

 

-6,7

 

 

6

Nhện đỏ

1 - 3

8,0

 

 

 

 

 

 

 

7

Rầy xanh

2 - 4

8,0

322,8

322,8

 

 

+6,7

 

 

 

 

Bồ đề: Phát triển thân lá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước.


V. NHẬN XÉT:

*Tình hình dịch hại:

- Lúa mùa trung:

+ Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ - trung bình.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: Xuất hiện gây hại nhẹ rải rác.

+ Rầy các loại: Xuất hiện, tích lũy mật độ.

- Trên chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại rải rác; Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ.

* Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới :

- Lúa mùa trung:

+ Ốc bươu vàng gây hại trên những ruộng trũng nước, mức độ hại nhẹ - trung bình.

+ Bệnh sinh lý gây hại trên những ruộng dộc chua, ruộng làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, mức độ gây hại nhẹ - trung bình.

+ Sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ - trung bình.

+ Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại.

+ Chuột: Di chuyển dần ra đồng ruộng và tập trung gây hại trên những ruộng ven đồi, gò, gần kênh mương.

          - Trên chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ rải rác; Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ - trung bình.

- Trên bồ đề: Tiếp tục theo dõi sâu xanh gây hại bồ đề, sâu ong ăn lá mỡ trong thời gian tới.  

* Biện pháp kỹ thuật phòng trừ :

-Trên lúa mùa trung:  Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Bệnh Lùn sọc đen, vàng lụi, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, rầy các loại,...

+ Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...

+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2 hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).

               + Sâu cuốn lá nhỏ: Áp dụng biện pháp thủ công bắt giết sâu non khi đưa mạ ra ruộng cấy hoặc kết hợp khi làm cỏ sục bùn; dùng vợt bắt và tiêu diệt trưởng thành vào thời điểm bướm ra rộ. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ sâu cao trên 50 con/m2 (01 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc được đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ.

+ Tổ chức diệt chuột tập trung vụ mùa đợt 1(20/7 – 30/7) bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).

 -  Trên chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng:

+ Bệnh đốm nâu: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL,...

+ Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL, Stifano 5.5SL, Tutola 2.0SL,....

+ Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc 200WP, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

               + Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

                + Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.

        + Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bồ đề.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV thì chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.

 

NGƯỜI TỔNG HỢP

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Hương

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh