SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 210 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 31 tháng 8 năm 2018
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 8/2018
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2018
I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2018:
1. Trên
lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 9.585,8 ha
(Nhiễm nhẹ 5.571,2 ha, trung bình 3.589,4 ha, nặng 425,1 ha), giảm so với CKNT 2.212 ha. Diện tích đã phòng trừ 6.608,6 ha (Lần 1: 6.511,2 ha; lần 2: 97,5
ha).
- Sâu
cuốn lá nhỏ:
+
Sâu non lứa 5: Diện tích nhiễm 12.780,5 ha (Nhiễm nhẹ 5.099,9 ha; trung bình 6.766,6
ha; nặng 913,9 ha), tăng so với CKNT 1.259,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 10.854
ha (Lần 1: 10.753,2 ha; lần 2: 100,8 ha).
+ Sâu non lứa 6: Xuất hiện cuối tháng 8 tại Lâm
Thao, Việt Trì. Diện
tích nhiễm 181,9 ha (Nhiễm nhẹ 89,5 ha; trung bình 51,7 ha; nặng 40,7 ha), tăng
so với CKNT 181,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 92,3 ha.
-
Rầy các loại: Diện tích nhiễm 1.359 ha (Nhiễm nhẹ 1.128,6 ha; trung bình 230,4
ha); giảm so với CKNT 339,2 ha. Diện tích đã phòng trừ ha 299,3 ha.
-
Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 557,9 ha (Nhiễm nhẹ 401,2 ha; trung bình 156,7
ha), tăng so với CKNT 495,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.455 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Diện tích
nhiễm 886,1 ha (Nhiễm nhẹ 807,3 ha; trung bình 34,5 ha), giảm so với CKNT 772,9
ha. Diện tích đã phòng trừ 713,4 ha (Lần 1: 703,8 ha; lần 2: 9,6 ha).
- Bệnh sinh lý: Diện tích
nhiễm 956,2 ha (Nhiễm nhẹ 783,4 ha; trung bình 124,5 ha; nặng 48,3 ha), giảm so
với CKNT 974,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 368,1 ha.
- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm
471,4 ha (Nhiễm nhẹ 404,3 ha, trung bình 67,1 ha), tăng so với CKNT 185 ha.
Diện tích đã phòng trừ 67,1 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 368,2
ha (Hại nhẹ 340,1 ha; trung bình 28,1 ha), giảm so với CKNT 1.449,9 ha.
-
Ngoài ra: Bệnh sinh lý,
chuột, bọ xít dài quy mô, mức độ hại nhẹ.
2. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Diện
tích nhiễm 1.724,9 ha (Nhiễm nhẹ 1.470,6 ha; trung bình 254,3 ha), giảm so với
CKNT 81,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 254,3
ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.306 ha (Nhiễm nhẹ 1.292,3 ha; trung
bình 13,7 ha), giảm so với CKNT 252,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.257,5
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 569,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 70,8 ha.
- Bệnh thối búp: Diện tích nhiễm 341,3 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 341,3 ha.
- Bệnh đốm nâu: Diện tích nhiễm 61,4 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 61,4 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm xám
phát sinh và gây hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 127
ha (Nhiễm nhẹ 87,7 ha; nhiễm trung bình 39,3 ha), tăng so với CKNT 29,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 60,6 ha.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá phát
sinh gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu
ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5 . Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây
hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 9/2018:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện
thời tiết có mưa rào kèm theo giông lốc, bệnh sẽ phát sinh và gây hại trên các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, những ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, Nhị ưu
838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, TBR 225, ...).
- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non
tiếp tục gây hại nhẹ trên diện tích lúa trỗ muộn từ mùng 5 tháng 9 trở đi, cần
tiếp tục theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các
huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Phù Ninh, Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Việt
Trì, ...
- Rầy các loại: Tiếp
tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cần lưu ý trên trà lúa mùa trung trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9. Các
huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Phù Ninh, Thanh
Sơn, Tân Sơn và Đoan Hùng.
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời
tiết nắng mưa sen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại trên trà lúa mùa
trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các huyện cần lưu ý: Thanh Ba, Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Thủy, Việt Trì.
- Sâu cuốn lá nhỏ (lứa 6): Sâu
non tiếp tục gây hại nhẹ vào đầu tháng 9 trên một số diện tích trà lúa mùa
trung.
- Ngoài ra còn có bệnh sinh lý,
lem lép hạt, chuột hại,...
2. Trên cây
ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh hại
nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả,
rệp, bọ xít, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh
loét sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn
lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại
rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản số 946/SNN-QHKH ngày 30 tháng 7 năm 2018, về việc tập trung chỉ
đạo đẩy mạnh chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa Mùa 2018 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB dịch hại
cây trồng, tham mưu đề xuất các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng
trừ ngay (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết
hợp biện
pháp thủ công như ngắt ổ trứng để diệt sâu non, trứng và diệt trưởng thành vào đèn. Khi phát hiện
ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng
cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Victory 585EC,
Nicata 95SP, Wavotox 585EC, F16 600EC,...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2
trở lên có thể hỗn hợp với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango
50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent
800WG, ...).
Lưu ý: Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc
cần phun thuốc khi lúa thấp tho trỗ ( khoảng 3-5%), Nếu ruộng bị nặng thì phải
phun kép (2 lần), lần 2 khi lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa
có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC,
Victory 585 EC, Superista 25 EC, Rockfos 550 EC, Nibas 50 EC, ...). Khi lúa vào giai
đoạn chín sáp, cần rẽ băng rộng 0,8 - 1 m và phun thuốc kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
thuốc trừ bệnh khô vằn (ví dụ: Cavil
50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevin
5SC...).
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng
trừ theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục và Trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên ngô: Chỉ phun
phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích
cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như:
Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè,
ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC,
Oshin 100SL,....
4. Trên cây bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị:
- VP Sở; KHTC, TTKN (s/i);
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm (s/i);
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT, BVTV (18b).
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|