SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 33/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 15 tháng 8 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 9 tháng 8 năm 2018 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,50 - 30,50 C;
Cao 31 - 360C; Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ trời nắng nóng, cuối kỳ do ảnh hưởng của
cơn bão số 4 trời nhiều mây, có mưa vừa, vừa to và rải rác có dông, có ngày trời nắng. Cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện
tích: 6.433,4 ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ bông - phơi màu
|
- Lúa trung
|
Diện
tích: 22.332,4 ha
|
Sinh
trưởng: Đứng cái - làm đòng
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Ngô
|
Diện tích: 3.438 ha
|
Sinh trưởng : Trỗ cờ - kết
hạt
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,4 - 9,6%, cao 11,1 - 28,6%, cục bộ 32 - 42% (Lâm Thao, Hạ Hòa,
Cẩm Khê, Tam Nông). Diện tích nhiễm 1.724,0 ha (Nhiễm nhẹ 948,5 ha, nhiễm trung
bình 705,2 ha, nhiễm nặng 70,3 ha (Lâm Thao, Hạ Hòa)) tại hầu hết các huyện, thành, thị; giảm
so với CKNT 3.005,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 638,8
ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật
độ phổ biến
4,0 - 8,0 con/m2, cao 16 - 24 con/m2, do một số diện tích phun xong gặp mưa. Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5. Diện tích nhiễm 768,5 ha (Nhiễm nhẹ 717,4 ha, nhiễm trung bình 51,1 ha); giảm so với
CKNT 3.418,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 436,5 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh hại nhẹ rải rác tại huyện Hạ Hòa, Việt Trì, Lâm
Thao; tỷ lệ bệnh phổ biến 0,5 - 1,0%, cao 2,9 - 5,0%, cục bộ
16,3 - 18% (Hạ Hòa, Việt Trì).
Diện tích nhiễm 122,5 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 49,0 ha; diện tích đã phòng trừ 113,1
ha.
- Bệnh sinh
lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,3 - 1,5%;
cao 2,8 - 5,2%, cục bộ 16 - 20%(Việt Trì, Hạ Hòa, Lâm Thao,Tam Nông); diện tích
nhiễm 98,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba,
Tam Nông; giảm so với CKNT 58,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,8 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 1,2%, cao 2,0 - 5,7%;
diện tích bị hại 78,1 ha (Hại nhẹ 50,0 ha, hại trung bình 28,1 ha) tại huyện
Phù Ninh; giảm so với CKNT 111,6 ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ
lệ dảnh hại phổ biến 0,1 - 1,4 %, cao
2,0 - 2,5%, cục bộ 10,4 % (Việt
Trì); phát dục chủ yếu tuổi 4, 5. Diện
tích nhiễm 56,1 ha (Nhiễm nhẹ 46,8 ha, nhiễm trung bình 9,3 ha); tăng so với
CKNT 56,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 24,3 ha.
- Rầy các loại: Phát sinh rải
rác tại một số huyện, thành,
thị. Mật độ rầy phổ biến 21 - 68 con/m2,
cao 120 - 400 con/m2, cục bộ 600 - 640 con/m2 (Hạ Hòa,
Thanh Ba, Yên Lập, ... ). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5, trưởng thành. Mật
độ trứng rầy phổ biến 20 - 80 ổ/m2, cao 200 - 300 ổ/m2.
2. Trên lúa
trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,4 - 8,9%, cao 10,4 - 28,0%, cục bộ 40 - 45% (Lâm Thao, Hạ Hòa); diện
tích nhiễm 3.361,0 ha (Nhiễm nhẹ 2.150,7 ha, nhiễm trung bình 1.115,2 ha, nhiễm
nặng 95,0 ha (Lâm Thao, Hạ Hòa)) tại hầu hết các huyện, thành, thị; giảm so với CKNT 1.775,3 ha. Diện tích đã phòng trừ
1.164,2 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ biến 4,0 - 10 con/m2, cao 14 - 21 con/m2, cá biệt 35 con/m2 (Lâm Thao); diện
tích nhiễm 2.283,8 ha (Nhiễm nhẹ 1.521,0 ha, nhiễm trung bình 5.174,0 ha, nhiễm
nặng 735,7 ha); tăng so với CKNT 762,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.384,2 ha
(Lần 1: 2.348,5 ha, lần 2: 35,7 ha tại Lâm Thao).
- Bệnh sinh
lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,5 - 3,2%;
cao 6,4 - 10,0%, cục bộ 16 - 18% (Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba); diện tích nhiễm 456,7
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Cẩm Khê, Tân Sơn, Việt
Trì, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 639,5
ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ
lệ dảnh hại phổ biến 0,3 - 1,2 %, cao
2,0 - 4,8%, cục bộ 8,8 % (Việt
Trì); phát dục chủ yếu tuổi 4, 5. Diện
tích nhiễm 194,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Việt Trì, Đoan Hùng, Phú Thọ; tăng
so với CKNT 194,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 24,3 ha
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 1,8%, cao 2,0 - 2,7%;
diện tích bị hại 80,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Phù Ninh, Đoan Hùng, Phú
Thọ, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 431,8 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh hại nhẹ rải rác tại huyện Lâm Thao, Tam Nông, Hạ Hòa; tỷ lệ bệnh phổ biến 0,5 - 2,8%, cao 5,0 - 8,0%, cục bộ
16% (Hạ Hòa). Diện tích nhiễm
75,8 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 36,4 ha; diện tích đã phòng trừ 75,8
ha.
- Rầy các loại: Phát sinh rải
rác tại một số huyện, thành,
thị. Mật độ rầy phổ biến 19 - 80 con/m2,
cao 100 - 385 con/m2, cục bộ 600 - 630 con/m2
(Yên Lập, Tân Sơn). Phát dục
chủ yếu tuổi 4, 5, trưởng thành.
- Ngoài ra: Rầy các loại hại
rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Ba, Đoan
Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 4,1%, cao 5,0 - 8,0%, cục bộ 14% (Hạ Hòa); diện
tích nhiễm 836,6 ha (Nhiễm nhẹ 746,3 ha, nhiễm trung bình 90,3 ha), giảm so với
CKNT 385,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 90,3 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh
Ba, Yên Lập, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 4,8%, cao 6,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 958,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ); tăng so với CKNT 427,6 ha.
Diện tích đã
phòng trừ 70,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; tỷ lệ hại
phổ biến 0,6 - 4,0%, cao 5,8 - 8,0%; diện tích nhiễm 667,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 548,5 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh thối búp, bệnh đốm nâu,
đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên ngô
hè:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại huyện Phù Ninh, Đoan
Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 1,3%, cao 10 - 15,6%; diện tích nhiễm 43,8 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 53,8 ha.
- Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá phát
sinh gây hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ, ve
sầu, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, sâu vẽ bùa phát
sinh gây hại rải rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá
hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong kỳ tới, trên địa
bàn tỉnh có mưa lớn kèm theo giông, lốc xoáy, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá
đòng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt,
lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng - trỗ, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9,
Hương Thơm, TBR 225, ...). Các huyện cần
lưu ý: Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Thanh
Thủy.
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các
trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Các huyện cần chú ý: Hạ
Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Lâm Thao, Tam Nông, Phù Ninh và TP. Việt Trì,
....
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trên
trà trung: Sâu
non tiếp tục gây hại nhẹ; cần tiếp tục theo dõi, giám sát chặt chẽ để phòng trừ
kịp thời sâu non lứa 6 gây hại vào đầu tháng 9.
- Sâu đục thân hai
chấm: Trưởng
thành lứa 5 ra rộ từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, cần tiếp tục theo dõi để có
biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Trong
thời gian tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển. Các huyện cần lưu ý:
Thanh Ba, Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Thủy, Việt Trì.
- Bệnh sinh lý: Trong thời gian tới, trời tiếp
tục có mưa, cây lúa chuyển sang giai đoạn đứng cái - làm đòng rất mẫn cảm, bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng trũng ứ đọng
nước, ruộng hẩu, ruộng dộc chua, ruộng ven đồi rừng, ….
- Chuột: Chuột
gây hại nhẹ rải rác trên đồng ruộng, nhất là những diện tích ven
gò, ven kênh mương, đường lớn, gần trang trại chăn nuôi, mức độ hại nhẹ.
2. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám
hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả hại nhẹ. Nhện đỏ, bọ xít, rệp, sâu ăn lá,
bọ xít, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác
trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây
nhãn, vải.
4.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, Về việc
tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018; Văn bản số
946/SNN-QHKH ngày 30 tháng 7 năm 2018, về việc tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa Mùa 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB,
kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh
đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, bón phân sớm
giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, sâu đục thân, ốc bươu vàng, rầy các loại,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay
việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng
trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevin 5SC...), pha và phun theo hướng dẫn
kỹ thuật trên bao bì.
-
Bệnh sinh lý: Bón bổ sung lân và vôi bột
để lúa nhanh hồi phục hoặc sử dụng các chế phẩm có trên thị trường ví dụ như: Lục diệp tố 1 SL, XO Siêu lân, hoặc một số loại phân bón qua lá để phun bổ sung dinh dưỡng và
giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP hoặc Anphacol 70 WP…
- Rầy các loại: Khi
phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Babsax 400WP,
Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Superista 25 EC, Rockfos
550 EC, Bassa 50 EC, Nibas 50 EC, ....
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ
công như cắt dảnh héo, ngắt ổ trứng để tiêu hủy diệt sâu và trứng, diệt trưởng
thành vào đèn. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3
con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng
trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585EC, Nicata 95SP, Rigell
800 WG, Wavotox 585EC, F16 600EC,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực
hiện phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV.
2. Trên
ngô: Tập
trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan
2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC
(3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R)
73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|