Thứ Hai, 6/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo sâu bệnh tháng 9 (Số 16/2018). Thanh Ba.

Tuần 36. Tháng 9/2018. Ngày 05/09/2018

CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT& BVTV THANH BA

 


Số: 16/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thanh Ba, ngày 05 tháng 9 năm 2018

 

THÔNG BÁO 

Tình hình sâu bệnh tháng 8/2018

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2018

 


I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2018:

1. Trên lúa: 

- Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng mật độ phổ biến 8 - 16 con/m2,  cao 24 - 56 con/m2 , cục bộ 80 - 120 con/m2 (Thanh Xá, Thanh Vân, Vân Lĩnh). Diện tích nhiễm 1200 ha, trong đó nhiễm nhẹ 400 ha, nhiễm trung bình 540 ha, nhiễm nặng 260 ha. Diện tích đã phòng trừ 800 ha.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại  phổ biến 4 - 16 %, cao 20 - 32%, cục bộ 42%. Diện tích nhiễm 796,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 315 ha, nhiễm trung bình 418,8 ha, nhiễm nặng 65,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 543,7 ha.

- Sâu đục thân:  Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2%, cao 4 - 5%,  phát dục chủ yếu tuổi 1. Diện tích nhiễm 14,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 7,4 ha, nhiễm trung bình 7,4 diện tích đã phòng trừ 14,8 ha.

- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng mật độ phổ biến 200 400 con/m2,  cao 800 – 1600 con/m2. %. Diện tích nhiễm 240 ha, trong đó nhiễm nhẹ 190 ha, nhiễm trung bình 50 ha. Diện tích đã phòng trừ 50 ha.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại nhẹ. Chuột gây hại cục bộ.

2. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4%, cao 6  - 8%. Diện tích nhiễm 79,1 ha.

- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4%, cao 6%. Diện tích nhiễm 41,9 ha.

- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4%, cao 6%. Diện tích nhiễm 41,9 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ , bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2018:

1. Trên cây lúa:

-  Rầy các loại: Gây hại trên các trà lúa từ đầu tháng 9 trở đi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, ổ từ 05/9 trở đi. Các cần chú ý:  Đại An, Thái Ninh, Yển Khê, Thanh Vân, Mạn Lạn,…

- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần quan tâm lưu ý.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9,...). Các cần lưu ý: Mạn Lạn, Thanh Vân, Vân Lĩnh,...

- Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác như: sâu đục thân bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý (Vàng lá), chuột hại.

2. Trên cây ngô:Trên ngô đông: Sâu sám, sâu ăn lá, bệnh chân trì gây hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:

1. Trên lúa vụ mùa:  

- Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị UBND Thị trấn chỉ đạo cán bộ khuyến nông cơ sở huy động bà con nông dân tăng cường kiểm tra phát hiện và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, không để sâu bệnh lây lan, gây hại nặng. Đồng thời tăng cường thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Phối hợp với trạm BVTV tập huấn, hướng dẫn cách điều tra phát hiện và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho bà con nông dân; viết bài tuyên truyền đọc trên hệ thống truyền thanh xã, thị trấn.

- Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh:

+ Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam: Giai đoạn lúa non đến chín sữa, sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC,  Narora  700 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ...). Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valigreen 50SL, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

+ Bệnh bạc lá: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm, phun phòng trừ ngay bằng thuốc ví dụ như: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Avalon 8 WP,...;  pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

+ Các đối tượng khác:  Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo tuần của Trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

 

 Nơi nhận:

- TTHU (b/ c);

- UBND Huyện   (b/c);

- Chi cục TT& BVTV (b/c);

- Các ban ngành(P/H);

- 27 xã,  thị trấn;

- Lưu trạm.

TRƯỞNG TRẠM

 

 

 

 

                 Nguyễn Bá Tân