CHI CỤC TT&
BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&
BVTV THANH BA
Số: 16/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
Thanh Ba, ngày 05
tháng 9 năm 2018
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 8/2018
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2018
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI TRONG THÁNG 8/2018:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng
mật độ phổ biến 8 - 16 con/m2, cao 24 -
56 con/m2 , cục bộ 80 - 120 con/m2 (Thanh Xá, Thanh Vân, Vân Lĩnh). Diện tích
nhiễm 1200 ha, trong đó nhiễm nhẹ 400 ha, nhiễm trung bình 540 ha, nhiễm nặng 260
ha. Diện tích đã phòng trừ 800 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 4 - 16 %, cao 20 - 32%, cục bộ 42%. Diện
tích nhiễm 796,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 315 ha, nhiễm trung bình 418,8 ha,
nhiễm nặng 65,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 543,7 ha.
- Sâu đục thân: Hại nhẹ đến trung
bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2%, cao 4 - 5%,
phát dục chủ yếu tuổi 1. Diện tích nhiễm 14,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 7,4
ha, nhiễm trung bình 7,4 diện tích đã phòng trừ 14,8 ha.
- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng mật độ phổ biến 200
400 con/m2, cao 800 – 1600 con/m2. %.
Diện tích nhiễm 240 ha, trong đó nhiễm nhẹ 190 ha, nhiễm trung bình 50 ha. Diện
tích đã phòng trừ 50 ha.
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại nhẹ. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân,
Đông Lĩnh,...; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4%, cao 6 - 8%. Diện tích nhiễm 79,1 ha.
- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông Lĩnh,...;
mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4%, cao 6%. Diện tích nhiễm 41,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại tại các xã Đồng Xuân, Thanh Vân, Đông
Lĩnh,...; mức độ hại nhẹ. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4%, cao 6%. Diện tích nhiễm
41,9 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ , bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2018:
1. Trên cây lúa:
- Rầy
các loại: Gây hại trên các trà lúa từ đầu tháng 9 trở
đi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, ổ từ
05/9 trở đi. Các xã cần chú ý: Đại An, Thái Ninh, Yển Khê, Thanh
Vân, Mạn Lạn,…
- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về
cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần
quan tâm lưu ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan
nhanh và gây hại bộ lá đòng, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh,
cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8,
GS9,...). Các
xã
cần lưu ý: Mạn Lạn, Thanh Vân, Vân Lĩnh,...
- Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác như: sâu đục thân bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý
(Vàng lá), chuột hại.
2.
Trên cây ngô:Trên ngô đông: Sâu sám, sâu ăn lá, bệnh chân trì gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ
đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
III/ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị
UBND Thị trấn chỉ đạo cán bộ khuyến nông cơ sở huy động bà con nông dân tăng
cường kiểm tra phát hiện và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, không để
sâu bệnh lây lan, gây hại nặng. Đồng thời tăng cường thanh kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật trong buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp
với trạm BVTV tập huấn, hướng dẫn cách điều tra phát hiện và kỹ thuật phòng trừ
sâu bệnh cho bà con nông dân; viết bài tuyên truyền đọc trên hệ thống truyền
thanh xã, thị trấn.
- Theo dõi chặt chẽ
các đối tượng sâu bệnh:
+ Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật
độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến
hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam: Giai đoạn lúa non đến chín sữa, sử dụng
các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví dụ:
Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory
585 EC, Narora 700
EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ...). Giai
đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi
phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ:
Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại cần tiến hành phòng
trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ:
Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valigreen 50SL, ...),
pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
+
Bệnh bạc lá: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm,
phun phòng trừ ngay bằng thuốc ví dụ như: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix
20WP, Sasa 25WP, Avalon 8 WP,...; pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
+ Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện
phòng trừ theo thông báo tuần của Trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử
dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý
đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU
(b/ c);
- UBND Huyện (b/c);
- Chi cục TT& BVTV (b/c);
- Các ban ngành(P/H);
- 27 xã, thị trấn;
- Lưu trạm.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Bá Tân
|