SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 14/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 4 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 29 tháng 03 năm 2019 đến ngày 4
tháng 04 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 23,5 - 26,50 C;
Cao 27 - 290C; Thấp 20 - 230C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, do ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc, trời lạnh, âm u, xen kẽ có những trận mưa lớn (Ngày 29/3 và 01/4,
04/4), trưa chiều giảm mây trời có nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Đòng - thấp
thoi trỗ
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 16.250 ha
|
Sinh trưởng : Đứng cái - làm
đòng
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.162 ha
|
Sinh trưởng : Xoáy nõn -
trỗ cờ
|
- Rau
|
Diện tích: 3.613 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 3,2 - 5,9%, cao 10,2 - 24%, cục bộ 32 – 42%
(Lâm Thao, Việt Trì, Thanh Ba); diện tích nhiễm 1.547,1 ha (Nhiễm nhẹ 1.185,5
ha, trung bình 345,2 ha, nặng 16,4 ha (Lâm Thao)) tại hầu hết các huyện, thành,
thị; tăng so với CKNT 1.315,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 361,6 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,1 - 3,8%, cao 4,6 - 9,6%,
cục bộ ổ, ruộng 16 - 20% (Việt Trì, Thanh Ba, Thanh Thủy); cấp bệnh phổ biến: Cấp 1 - 3. Diện tích nhiễm 220,7 ha (Nhiễm nhẹ 206,6 ha, trung bình 14,1 ha); tăng so với CKNT 220,7 ha. Diện tích
đã phòng trừ là 156,6 ha.
-
Rầy các loại: Phát sinh rải rác tại một số huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ
biến 80 - 240 con/m2, cao 320 - 540 con/m2, cục bộ ổ 600
- 800 con/m2 (Vĩnh Lại, Cao Xá, Bản Nguyên, Tiên Kiên - Lâm Thao). Phát
dục chủ yếu tuổi 3,4, TT.
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh và gây hại rải rác tại huyện Lâm Thao, Việt
Trì; tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 2,3%.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu
cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,4 - 5,7%, cao 11,9 - 22,5%; diện tích nhiễm 617,4
ha (Nhiễm nhẹ 520,7 ha, trung bình 96,7 ha) tại hầu hết các huyện, thành, thị;
tăng so với CKNT 531,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 96,7 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,2
- 1,8%, cao 2,0 - 6,2% tại Tân Sơn; diện tích nhiễm 38,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 38,2 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 1,8%, cao 2,0 - 6,7%; diện tích hại 38 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Tam Nông; giảm so với CKNT 41,4 ha.
Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bệnh phồng lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 4,4%, cao 8,0 - 18%; diện tích nhiễm 279,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 279,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 4,0%, cao 5,4 - 8,0%; diện tích nhiễm 278,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Thanh Sơn, Hạ Hòa, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 110,3 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 2,0%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 122,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Tân Sơn; giảm so với CKNT 388,4 ha.
4. Trên rau:
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 1,0%, cao 5,0%; diện tích nhiễm 1,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm
Thao; tăng so với CKNT 1,9 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 3,3 con/m2, cao 15 con/m2; diện tích nhiễm 1,9 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,9 ha.
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 1,0
con/m2, cao 5,0 con/m2; diện tích nhiễm 3 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; tăng so với CKNT 3 ha.
5. Trên cây ăn quả: Bọ xít, bệnh thán thư, rệp các loại, sâu ăn lá, bọ
trĩ, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp:
- Châu
chấu tre bắt đầu nở và gây hại tại xã Minh
Phú - Đoan Hùng. Mật độ trung bình 75 - 120 con/m2,
cao 850-100con/m2 ,
cục bộ ổ 2000-3000 con/m2. Diện tích nhiễm 4 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 4 ha. Diện tích đã phòng trừ 4 ha. Phát
dục chủ yếu tuổi 1, 2.
Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi sâu ong ăn lá mỡ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng
hại rải rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp
gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết tiếp tục có mưa, ẩm độ không khí cao, đêm
và sáng trời se lạnh, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, đồng thời
là nguồn bệnh gây hại trên cổ bông, cổ gié đối với diện tích
lúa trỗ từ nay đến 10/4. Các
huyện, thành, thị cần chú ý, nhất là những nơi đã có nguồn bệnh, gieo cấy giống
mẫn cảm, vùng lúa chất lượng gieo cấy tập trung.
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục
phát triển, lây lan và gây hại, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng đến
trỗ bông. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Rầy các loại: cần
tiếp tục theo dõi chặt chẽ ổ rầy tại Vĩnh Lại, Cao Xá, Bản Nguyên, Tiên
Kiên - Lâm Thao để phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Hạ Hòa,
Phù Ninh, Yên Lập và TP. Việt Trì,....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
điều kiện thời tiết có nắng, xen kẽ những cơn
mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá
đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên
các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Kim
Cương 111, ...).
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn
lá nhỏ gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn lá, rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ
hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu
tơ, bệnh sương mai hại rải rác.
4. Trên cây
ngô xuân: Sâu ăn lá gây hại cục bộ, bệnh khô vằn, rệp cờ hại rải rác. Tiếp tục theo
dõi và điều tra "sâu keo mùa thu".
5. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại rải
rác.
6. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, bọ xít, bệnh thán thư, nhện gây hại rải rác trên cây bưởi.
7.
Trên cây lâm nghiệp: Châu chấu tre tiếp tục nở và gây hại trên tre, mai,
luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các huyện đã có châu chấu gây hại hàng năm cần
chú ý. Sâu ong ăn lá mỡ hại nhẹ tại Tân Sơn. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh đạo ôn: Hướng dẫn nông dân phòng
trừ bệnh đúng cách: Khi
phát hiện ruộng bị bệnh, không bón các
loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Khi phát hiện tỷ lệ bệnh từ
(3 - 5% lá bị hại) phải phòng trừ ngay và phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu thấp
tho trỗ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP,
Funhat 40WP, Filia 525SE,.... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc BVTV
kèm với phân bón qua lá.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật
trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Sau mưa dông,
cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay
việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng
trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP,
...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng
lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC,
Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ....
Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ để phòng trừ kịp thời.
2. Trên rau: Tập trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy
trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng
các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian
cách ly.
3. Trên cây ngô: Theo dõi chặt chẽ sâu ăn lá khi
phát hiện sâu non với mật độ từ 3-5 con/m2 cần hướng dẫn nông dân
phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc như: Angun 5WG, Actimax 50WG, ..... hỗn
hợp với thuốc Bestox 5EC hoặc fastac 5EC, ... Pha và phun theo hướng dẫn trên
vỏ bao bì lưu ý phun bằng mắt mèo chụp phun vào đỉnh sinh trưởng cây ngô.
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi
cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
Ngoài ra cần chú ý theo
dõi bệnh thán thư, sâu đục thân cành, rầy, rệp,...
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Theo dõi chặt chẽ châu chấu mới nở,
dùng vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất,
ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng
biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Victory 585EC, Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu ong ăn lá
mỡ: Cần theo dõi chặt chẽ lứa sâu tới dự
kiến sâu non nở vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 5. Khi phát hiện sâu gây hại với
mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ (đối với mỡ tuổi nhỏ), ví
dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... hoặc có thể sử dụng các loại thuốc có
tác dụng tiếp xúc (Thuốc dạng bột) trộn với bột nhẹ theo tỷ lệ: 1 kg thuốc với
7- 8 kg bột nhẹ, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ 15 - 20m (đối với cây
tuổi lớn), ví dụ như: Neretox 95WP,... Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu
vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|