SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 11/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 14 tháng 03 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 08 tháng 03 năm 2019 đến ngày 14
tháng 03 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 23 - 250 C;
Cao 29 - 310C; Thấp 17 - 190C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ trời nhiều mây, đêm và sáng trời rét, có mưa vài nơi, trưa
chiều có lúc hửng nắng. Cây trồng sinh
trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Đứng cái -
làm đòng
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 16.250 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ nhánh -
đẻ rộ
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.162 ha
|
Sinh trưởng : 2 - 7 lá
|
- Rau
|
Diện tích: 3.613 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: Đậu quả - quả non
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,3
- 2,4%, cao 4,0 - 8,0%, cục bộ 15,7% (Lâm Thao); diện tích hại 405,9 ha (Hại
nhẹ 327,4 ha, trung bình 78,5 ha) tại Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Ba, Yên Lập, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Việt Trì; tăng so với CKNT 280,4 ha. Diện tích đã
phòng trừ 7,0 ha.
-
Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,5%, cao 4,5 - 10%, cục bộ ổ ruộng
20% (Đồng Luận - Thanh Thủy); diện tích nhiễm 90,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Thanh Thủy, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 90,5 ha.
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2,9%, cao 5,4 - 10,7%; diện tích nhiễm
36,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao, Tam Nông, Yên Lập; tăng so với CKNT
36,5 ha.
-
Ruồi đục nõn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,0%, cao 6,0 - 11,1%; diện tích nhiễm 22,4
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn; giảm so với CKNT 15,6 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 2,0%, cao 3,0 - 7,5%; diện tích hại 60,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Tân Sơn, Tam Nông, Cẩm
Khê, Thanh Ba; tăng so với CKNT 60,5
ha.
- Bệnh sinh lý: tỷ lệ hại phổ
biến 0,6%, cao 11%; diện tích nhiễm 33,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Cẩm Khê; giảm
so với CKNT 190,4 ha.
-
Ruồi đục nõn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,1 - 4,6%, cao 8,0 - 17,6%; diện tích nhiễm 25,3
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn; giảm so với CKNT 16,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 14,9
ha.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn lá, rầy
các loại, bọ trĩ hại rải rác.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,9 con/m2, cao 6,0 con/m2; diện tích nhiễm 3,0 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; tăng so với CKNT 2,1 ha.
Ngoài ra: Bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,7 - 3,0%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 200,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Tân
Sơn; giảm so với CKNT 186,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 1,6%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 129,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn; tăng so với CKNT 9,6 ha.
- Bọ cánh tơ:Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 1,3%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 116,0 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Tân Sơn; giảm so với CKNT 74,5 ha.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung:
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không
khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển lây lan và gây hại
trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, các giống mẫn cảm (J02,
TBR 225, Nếp, Xi23, X21, KD18, Thiên ưu 8,...). Đặc biệt lưu ý giống JO2,
TBR225. Các huyện cần chú ý: Thanh Thủy,
Yên Lập, Hạ
Hòa, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Ba,...
- Chuột tiếp tục gây hại, đặc
biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần khu chợ, dân cư, diện tích cấy
sớm. Các
huyện cần chú ý như: Hạ Hòa, Lâm Thao, Việt Trì, Thanh Ba, Cẩm Khê, Yên Lập,
Thị Xã Phú Thọ,...
- Bệnh khô vằn tiếp tục phát triển mức
độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên những ruộng bón phân không cân đối,
bón thừa đạm, ruộng có nước thải chăn nuôi, ...
- Rầy các loại
tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý những ổ rầy gây
hại của năm trước.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn
lá nhỏ gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Chuột hại cục bộ. Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý, bệnh đạo ôn lá, ruồi
đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại rải
rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư, nhện gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân:
- Tiếp tục theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen
và rầy lưng trắng để phân tích, giám định nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu
trứng của bệnh vàng lụi hay lùn sọc đen thì cần xử lý ngay và phùn trừ rầy bằng
một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Chuột: Đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần khu chợ, dân cư, cấy sớm, đã
đánh lần 1 nhưng chuột vẫn gây mạnh thì
tiếp tục diệt chuột tập trung lần 2. Nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi
tanh để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng ruộng đã phong phú
hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc dạng bột sử
dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 phần thóc luộc).
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dõi chặt chẽ tình
hình bệnh và thời tiết. Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại
phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, đồng thời cần phòng trừ ngay bằng
các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Fu-army 40EC, Katana 20SC, Sako
25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP,... Nếu ruộng bị nặng phải phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày, phun kỹ
cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví
dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên
rau: Tập
trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh
mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Chú
ý phòng trừ bệnh thán thư gây thối hoa, rụng quả non, nhện, rầy, rệp các loại.
- Bệnh thán thư hại bưởi: Vệ sinh
vườn, cắt tỉa bớt lộc xuân sau khi đã ổn định, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy, đồng thời cần phòng trừ bằng các loại thuốc, ví dụ như: Diboxylin
4SL, Sucker 2SL, Epolists 85WP, Bisomin 2SL, Rorigold 680WG,...
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|