SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 12/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 21 tháng 03 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 15 tháng 03 năm 2019 đến ngày 21
tháng 03 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 20 - 230 C;
Cao 27 - 290C; Thấp 16 - 180C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, do ảnh hưởng của không khí lạnh trời âm u, nhiều mây, có mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù. Độ ẩm cao. Trời rét về đêm và sáng. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Đứng cái -
đòng
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 16.250 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ rộ - cuối
đẻ
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.162 ha
|
Sinh trưởng : 3 - 8 lá
|
- Rau
|
Diện tích: 3.613 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: Đậu quả - quả non
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
-
Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 2,5%, cao 4,0 - 10%, cục bộ ổ ruộng 15
- 30% (Mỹ Lung, Mỹ lương - Yên Lập, Đồng Luận - Thanh Thủy, Minh Tiến, Yên Kiện - Đoan Hùng, Cát Trù - Cẩm Khê); diện
tích nhiễm 310,5 ha (Nhiễm nhẹ 241,8 ha, trung bình 68,7 ha) tại Yên Lập, Thanh
Thủy, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 310,5 ha. Diện tích đã phòng
trừ 197,5 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 2,0%, cao 2,4 - 6,4%; diện tích hại 302,8 ha (Hại nhẹ 289,6 ha, trung bình 13,2
ha) tại Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, Phù Ninh, Cẩm Khê, Phú Thọ; tăng so với CKNT 105,1 ha.
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 5,2%, cao 7,0 - 15%; diện tích nhiễm 143,4
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại hầu hết các huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 143,4
ha.
- Rầy các loại: Phát sinh rải rác tại một số
huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 26 - 120 con/m2, cao 160 - 600 con/m2,
cục bộ ổ 800 - 1.600 con/m2 (Vĩnh Lại - Lâm Thao)Phát dục chủ yếu
tuổi 1, 2. Mật độ trứng rầy phổ biến 3,0 - 4,0 ổ/m2, cao 80 ổ/m2.
Diện tích nhiễm 0,01 ha (Nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu
cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 2,6%, cao 4,0 - 7,5%; diện tích hại 130,1 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Tân Sơn, Tam Nông, Lâm
Thao; tăng so với CKNT 92,5 ha.
-
Ruồi đục nõn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,5%, cao 10,8%; diện tích nhiễm 25,3 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn; giảm so với CKNT 52,9 ha.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn lá, rầy
các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,7 con/m2, cao 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 1,6 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; tương đương so với CKNT. Diện tích đã phòng
trừ 1,6 ha.
Ngoài ra: Bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 364,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh
Sơn, Tân Sơn; tăng so với CKNT 37,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 1,5%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 163,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Thanh Sơn, Tân Sơn; giảm so với CKNT 163,7 ha.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh thán thư, rệp
các loại, sâu ăn lá, bọ xít, bọ trĩ, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát
sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung:
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không
khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục
phát sinh và gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá nếu không phòng trừ tốt,
đồng thời là nguồn bệnh hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại
lớn về năng suất cho diện tích lúa trỗ sớm. Các huyện, thành, thị cần chú ý, nhất là những nơi đã có nguồn bệnh, gieo cấy
giống mẫn cảm, vùng lúa chất lượng gieo cấy tập trung.
- Chuột: Thời
gian vừa qua, các huyện, thành, thị đã chỉ đạo tổ chức diệt chuột tập trung rất
tốt, qua đánh giá tỷ lệ chuột hại giảm so với kỳ trước. Tuy nhiên, ở một số địa
phương, do sử dụng lượng mồi bả còn ít hoặc chưa tổ chức diệt chuột tập trung
nên chuột tiếp tục gây hại, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp,
gần khu chợ, dân cư, diện tích cấy sớm. Các huyện cần chú ý như: Hạ Hòa, Lâm Thao,
Việt Trì, Thanh Ba, Cẩm Khê, Thị Xã Phú Thọ,...
- Bệnh khô vằn tiếp tục phát triển mức
độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên những ruộng bón phân không cân đối,
bón thừa đạm, ruộng có nước thải chăn nuôi, ...
- Rầy các loại: cần
tiếp tục theo dõi chặt chẽ ổ rầy tại Vĩnh Lại - Lâm Thao để phòng trừ kịp thời.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn
lá nhỏ gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Chuột hại cục bộ. Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý, bệnh đạo ôn lá, ruồi
đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư, nhện gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân:
- Tiếp tục theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen
và rầy lưng trắng để phân tích, giám định nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu
trứng của bệnh vàng lụi hay lùn sọc đen thì cần xử lý ngay và phùn trừ rầy bằng
một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Chuột: Đối với những nơi có địa hình
phức tạp, gần khu chợ, dân cư, trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, diện tích cấy
sớm, đã tổ chức diệt chuột tập trung cần kiểm tra nếu phát hiện vết chuột cắn
phá mới thì tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp, nếu đánh mồi bả lần này cần
có mùi tanh để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng ruộng đã
phong phú hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc dạng
bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 phần thóc luộc).
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dõi chặt chẽ tình
hình bệnh và thời tiết. Khi phát hiện ruộng bị bệnh, không bón các loại phân hoá học và thuốc
kích thích sinh trưởng. Khi phát hiện tỷ lệ bệnh từ (3 - 5% lá bị hại) phải
phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Filia 525SE,... . Nếu
ruộng bị nặng cần phải phun
kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ
5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc
BVTV kèm với phân bón qua lá.
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví
dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên
rau: Tập
trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh
mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Chú
ý phòng trừ bệnh thán thư gây rụng quả non, nhện, rầy, rệp các loại.
- Bệnh thán thư hại bưởi: Vệ sinh
vườn, cắt tỉa bớt lộc xuân sau khi đã ổn định, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy, đồng thời cần phòng trừ bằng các loại thuốc, ví dụ như: Diboxylin
4SL, Sucker 2SL, Epolists 85WP, Bisomin 2SL, Rorigold 680WG,...
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|