SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 10/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 07 tháng 03 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 01 tháng 03 năm 2019 đến ngày 07
tháng 03 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 23,5 - 26,50 C;
Cao 27 - 290C; Thấp 19 - 210C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ trời nhiều mây, đêm và sáng trời rét, có mưa phùn và sương
mù nhẹ rải rác, trưa chiều có lúc hửng nắng; cuối kỳ do ảnh hưởng của không khí
lạnh tăng cường đêm có mưa vài nơi, trưa chiều trời hửng nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Cuối đẻ -
đứng cái
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 16.188 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ nhánh -
đẻ rộ
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 4.966 ha
|
Sinh trưởng : 1 - 5 lá
|
- Rau
|
Diện tích: 3.265 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: Ra hoa - đậu quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
- Chuột: Tiếp tục gây hại trên
diện rộng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,2%, cao 3,0 - 6,0%, cục bộ 22% (Lâm Thao);
diện tích hại 515,3 ha (Hại nhẹ 478,7 ha, trung bình 18,3 ha, nặng 18,3 ha (Lâm
Thao)) tại Lâm Thao, Yên Lập, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Ba, Hạ Hòa, Phú Thọ, Việt Trì; tăng so với CKNT 311,9 ha. Diện tích đã
phòng trừ 110,8 ha.
-
Bệnh đạo ôn lá xuất hiện rải rác, tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 1,1%, cao 2,0 - 4,1%
tại hầu hết các huyện, thành, thị.
-
Ruồi đục nõn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 4,0%, cao 8,0 - 12%; diện tích nhiễm 67,6
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn, Phù Ninh, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 56,1 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ trĩ,
bọ xít đen, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh khô vằn hại rải
rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
-
Ruồi đục nõn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,4 - 4,0%, cao 6,6 - 6,7%, cục bộ 30% (Phù
Ninh); diện tích nhiễm 29,8 ha (Nhiễm nhẹ 14,9 ha, trung bình 14,9 ha) tại Phù
Ninh; tăng
so với CKNT 29,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 14,9 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,2 - 1,0 con/m2, cao 4,0 con/m2
diện tích nhiễm 14,9 ha (Chủ yếu nhiễm trung bình) tại Phù Ninh; giảm so với CKNT 116,4
ha. Diện tích đã phòng trừ 14,9 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5
- 1,3%, cao 2,0 - 6,0%; diện tích hại 42,2 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 42,2 ha.
- Bệnh sinh lý: tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 0,7%, cao 7,5 - 12%; diện tích nhiễm 14,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Phù Ninh; giảm so với CKNT 20,3 ha.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn lá, bệnh sinh
lý, rầy các loại, bọ trĩ, ruồi đục nõn hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu cắn lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,1 - 1,0, cao 2,0 - 2,5%; diện tích nhiễm 28,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Phù Ninh; tăng so với CKNT 28,1 ha.
4. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,9 con/m2, cao 8,0 con/m2; diện tích nhiễm 2,6 ha
(Nhiễm nhẹ 2,1 ha, trung bình 0,5 ha) tại Lâm Thao; tăng so với CKNT 1,4 ha.
Diện tích đã phòng trừ 0,5 ha.
Ngoài ra: Bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
5. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 3,0%, cao 8,0%; diện tích nhiễm 394,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Tân Sơn,
Thanh Sơn; giảm so với CKNT 144,2 ha.
- Bọ cánh tơ:Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 1,7%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 200,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Tân Sơn; tăng so với CKNT 141,4 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 2,0%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 13,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn; giảm so với CKNT 245,4 ha.
6. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
7.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung:
- Chuột tiếp tục tích lũy và gia
tăng gây hại trên các trà lúa ở tất cả các huyện thành thị; Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, ruộng ven làng, ven đồi
gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu trang trại chăn nuôi thủy
cầm, khu vực trồng cỏ voi để chăn nuôi trâu, bò, ... Các huyện cần chú ý như: Hạ Hòa,
Lâm Thao, Việt Trì, Thanh Ba, Cẩm Khê, Yên Lập, Thị Xã Phú Thọ,...
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không
khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển lây lan và gây hại
trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, các giống mẫn cảm (Nếp,
Xi23, X21, KD18, Thiên ưu 8, TBR 225, J02, ...).
Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Chuột hại cục bộ. Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý, bệnh đạo ôn lá, ruồi
đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá hại rải
rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân:
- Tiếp tục theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen
và rầy lưng trắng để phân tích, giám định nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu
trứng của bệnh vàng lụi hay lùn sọc đen thì cần xử lý ngay và phùn trừ rầy bằng
một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Chuột: Thực hiện tốt văn bản số
158/SNN-TT&BVTV ngày 12/02/2019 về việc phát động diệt chuột tập trung bảo
vệ sản xuất vụ xuân năm 2019. Đặc biệt
đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần khu chợ, dân cư, cấy sớm, đã đánh
lần 1 nhưng chuột vẫn gây mạnh thì tiếp
tục diệt chuột tập trung lần 2. Nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh
để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng ruộng đã phong phú hơn.
Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc dạng bột sử dụng
trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 phần thóc luộc).
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dõi chặt chẽ tình
hình bệnh và thời tiết. Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại
phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, đồng thời cần phòng trừ ngay bằng
các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Sako 25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP,
Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,
A.V.T 5SC, Som 5SL,
Difusan 40EC, ...
2. Trên
rau: Tập
trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh
mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Chú
ý phòng trừ bệnh thán thư gây thối hoa, rụng quả non, nhện, rầy, rệp các loại.
Không phun thuốc BVTV hay phân bón qua lá
trong thời kỳ hoa nở rộ.
- Bệnh thán thư hại bưởi: Vệ sinh
vườn, cắt tỉa bớt lộc xuân sau khi đã ổn định, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy, đồng thời cần phòng trừ bằng các loại thuốc, ví dụ như: Diboxylin
4SL, Sucker 2SL, Epolists 85WP, Bisomin 2SL, Rorigold 680WG,...
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|