Thứ Sáu, 3/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo sâu bệnh tháng 8/2019 và biện pháp phòng trừ (Số 31/2019). Tân Sơn.

Tuần 32. Tháng 8/2019. Ngày 06/08/2019
Từ ngày: 01/08/2019. Đến ngày: 31/08/2019

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số: 31/TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

                                                                         

Tân Sơn, ngày  06  tháng 8 năm 2019

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh hại tháng 7/2019

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2019 và biện pháp phòng trừ

 

 


I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2019

1. Trên lúa mùa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5: Sớm hơn cùng kỳ năm trước; Diện tích nhiễm 345,9 ha (Nhiễm nhẹ 91,5 ha, trung bình 254,4 ha); Diện tích đã phòng trừ 254,4 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 59,2 ha (Nhiễm trung bình 16 ha). Diện tích đã phòng trừ 16 ha.

- Rầy các loại: Gây hại rải rác.

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ.

2. Trên ngô hè thu:

Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 2,5 ha (Nhiễm nhẹ 2,0 ha, trung bình 0,5 ha); Tăng so với cùng kỳ năm trước 2,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,5 ha.

3. Trên chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 206,8 ha (Nhiễm nhẹ).

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 406,9 ha (Nhiễm nhẹ).

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 316,1 ha (Nhiễm nhẹ).

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 322,8 ha (Nhiễm nhẹ).

 4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề hại rải rác.

- Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

 II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2019

          1. Trên lúa mùa:  

            - Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 ra rộ 12 - 15/8, sâu non nở và gây hại từ 20/8 trở đi, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tất cả các xã cần lưu ý, tập trung chỉ đạo phòng trừ lứa sâu cuốn lá này.

          - Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ cuối tháng 8 đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

          - Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 5 ra rộ từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9, sâu non nở và gây hại trên lúa, giai đoạn đòng - trỗ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

          - Bệnh khô vằn: Bệnh phát sinh gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

          - Chuột: Gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, ....

          * Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Bệnh sinh lý, bọ xít dài gây hại rải rác.

            2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ từ nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.

          3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

          4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ. Các xã có diện tích trồng bồ đề cần lưu ý, nhất là các xã: Lai Đồng, Thu Cúc, Kim Thượng, Xuân Đài, Mỹ Thuận. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT: Tiếp tục thực hiện nội dung tại các văn bản số 577/SNN-TT&BVTV ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về phòng chống sâu keo mùa thu; Văn bản số 633/UBND-NN ngày 23 tháng 7 năm 2019 của UBND huyện về việc tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2019.

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Actatin 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5 WG, Emagold 6.5 WG, Amagong 55 WP, Virtako 1.5 GR, Sherpa 10 EC, Sausto 1 EC, Mopride 20 WP, ...).

- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m­2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ  bằng các loại thuốc đặc hiệu (Ví dụ: Nicata 95 SP, Gà nòi 95 SP, Virtako 40 WP, Tasieu 5 EC, Silsau 1.8 EC,3.6 EC, Shepatin 18 EC, 36 EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp các loại thuốc trên với một số loại thuốc như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, ...để phòng trừ.

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil  75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...

- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên ngô hè:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron) và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1- 2), nếu mật độ cao có thể phun kép cách lần 1 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

- Ngoài ra, cần chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, ...

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

4. Trên cây lâm nghiệp:

 - Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ... .

+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.

 - Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

  Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục BVTV (b/c);

- TT HU, HĐND, UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Bắc) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh

 


Thông báo sâu bệnh khác

Tiêu đề Huyện Từ ngày Đến ngày
Thông báo sâu bệnh kỳ 32 - 8/2019 Tân Sơn 05/08/2019 11/08/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 31 - 7/2019 Tân Sơn 29/07/2019 04/08/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 30 - 7/2019 Tân Sơn 22/07/2019 28/07/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 29 - 7/2019 Tân Sơn 15/07/2019 21/07/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 28 - 7/2019 Tân Sơn 08/07/2019 14/07/2019
Thông báo sâu bệnh tháng 6, dự báo sâu bệnh tháng 7/2019 và biện pháp phòng trừ - 7/2019 Tân Sơn 01/07/2019 31/07/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 27 - 7/2019 Tân Sơn 01/07/2019 07/07/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 26 - 6/2019 Tân Sơn 24/06/2019 30/06/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 25 - 6/2019 Tân Sơn 17/06/2019 23/06/2019
Thông báo sâu bệnh kỳ 24 - 6/2019 Tân Sơn 10/06/2019 16/06/2019