SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 10/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 10 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 04 tháng 3 năm 2022 đến ngày 10 tháng 3
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 18,5 - 22,50C;
Cao 22 - 260C;
Thấp 15 - 190C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh có cường độ suy yếu nên
thời tiết các nơi trong tỉnh đêm và sáng sớm trời rét, đêm không mưa, trưa
chiều trời hửng nắng; cuối kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nên
đêm và sáng sớm trời rét, có mưa nhỏ, đến mưa vừa, trưa chiều trời hửng nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường..
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ
nhánh rộ
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 21.788 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 13.744 ha
|
Sinh trưởng: Hồi
xanh - bén rễ - đẻ nhánh
|
- Rau xuân
|
Diện tích: 4.275 ha
|
Sinh trưởng: Cây
con - PTTL-TH
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.631 ha
|
Sinh trưởng: Mũi
chông - 6 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Nụ - hoa - quả non
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,7%, cao 1,2 - 6,0%, cục bộ 12% (Hạ Hòa); diện tích bị hại 152,9 ha (Hại
nhẹ 50 ha, trung bình 102,9 ha) tại huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba; giảm so
với CKNT 263,5 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Bắt đầu xuất
hiện hại rải rác tại các huyện Hạ Hòa, TP. Việt Trì, Yên Lập, Lâm Thao, Cẩm Khê,
TX.Phú Thọ.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, ruồi đục nõn, bọ
trĩ, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,04 - 0,6%, cao 1,2 - 2,0%, cục bộ 12% (Hạ Hòa); diện tích bị hại 54,9 ha (Hại
nhẹ 17,2 ha, trung bình 37,7 ha) tại huyện Hạ Hòa; giảm so với CKNT 190,5 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,3 - 5,0%, cao 8,0 - 12%; diện tích nhiễm 83 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
các huyện Thanh
Ba, Tân Sơn; tăng
so với CKNT 83 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến 0,09
- 0,6 con/m2,
cao 1,0 - 2,5 con/m2; diện tích nhiễm 74,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 26 ha. Diện tích đã phòng trừ 24,3 ha
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,2 - 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 56,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Hạ Hòa, TX.Phú Thọ; giảm so với CKNT 72,1 ha.
4. Trên cây rau cải:
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,8 con/m2, cao cục bộ 8,0 con/m2; diện tích nhiễm 2,5 ha (Nhiễm nhẹ 1,7 ha, trung bình 0,8 ha) tại huyện Lâm
Thao; giảm so với CKNT 4,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,8 ha.
5. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 1,3%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 60 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 65 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 1,2%, cao 2,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 11,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Yên Lập; giảm so với CKNT 48,9 ha.
6. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân muộn trà 1:
- Chuột: Tiếp tục di chuyển và gây hại, mức
độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục
lớn, đê, bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ
voi, gần nhà, khu ruộng gần ao, đầm có bèo tây,...
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết
âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan
nhanh, gây hại mạnh trên diện rộng ở tất cả các trà lúa, đặc biệt là trên các
giống mẫn cảm và các ổ bệnh của vụ trước. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, TP. Việt Trì, Yên Lập, Lâm Thao, Cẩm Khê, TX.Phú
Thọ, ....
Ngoài ra: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh sinh lý, hại nhẹ rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn trà 2: Chuột, ốc bươu vàng
hại nhẹ. Bệnh sinh lý, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh đạo ôn hại rải rác.
3. Trên ngô
xuân: Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh
sinh lý, sâu cắn lá hại rải rác.
4. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh
sương mai, bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
5. Trên cây ăn
quả: Rệp các loại, bọ trĩ, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán
thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại
nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, để hạn chế bệnh
sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Chuột: Thực hiện tốt văn bản số
182/SNN-TT&BVTV ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc phát động diệt chuột tập
trung bảo vệ sản xuất vụ Xuân năm 2022 của Sở NN&PTNT, thời gian phát động diệt chuột
tập trung vụ xuân năm 2022 trên địa bàn tỉnh là từ ngày 25/2 đến 20/3.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu
gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón
phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Bệnh đạo ôn lá: Khi
phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích
thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang thuận lợi cho bệnh phát sinh
và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP,
Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,
A.V.T 5SC, Som 5SL,
Difusan 40EC, ...
2. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số
hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron,...
ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
4. Trên cây bưởi:
Các vườn
bưởi thời kỳ kinh doanh hoa - đậu quả cần chú ý phòng trừ sâu bệnh trước thời
điểm nở rộ và sau tàn hoa để không ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, đậu quả và
côn trùng có ích tới vườn.
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV hiện hành rất ít, có thể sử dụng một số thuốc ví dụ
như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec
36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|