CHI CỤC TT&BVTV PHÚ
THỌ
TRẠM
TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 27 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 02 tháng 8 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2022
Dự
báo tình hình SVGH tháng 8/2022 và BPPT
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2022
1. Trên lúa mùa trung
- Ốc bươu vàng: Hại nhẹ, cục bộ hại trung bình
diện tích nhiễm 54,5 ha. Trong đó, 46 ha nhiễm nhẹ và 8,5 ha nhiễm trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh sinh lý,
chuột… hại rải rác.
2. Trên ngô hè thu. Sâu keo mùa thu hại rải rác.
3. Trên cây chè.
- Bọ cánh tơ. Hại nhẹ, diện
tích nhiễm nhẹ 240 ha.
- Rầy xanh. Hại nhẹ, diện
tích nhiễm nhẹ 240 ha.
- Nhện đỏ. Hại nhẹ, diện
tích nhiễm 214 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp. Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ
đến nặng, tổng diện tích nhiễm là 175 ha. Trong đó 25 ha
nhẹ, 110 ha trung bình, 45 ha nặng. Bệnh chết ngược trên cây keo
hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022
1. Trên lúa mùa trung.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại từ đầu tháng 8 trở đi, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá nếu không phòng trừ
kịp thời (dự báo quy mô, mức độ gây hại tương đương năm trước).
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao bệnh tiếp tục phát
sinh, lây lan, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng.
- Bệnh sinh lý (vàng lá): Gây hại nhẹ đến trung bình trên những ruộng
chua, ruộng làm đất không kỹ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ những nơi gần đồi gò, khu chợ, dân cư,
khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ
voi,....
- Sâu đục thân gây hại từ giữa tháng 8 trở đi.
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lỹ mật độ gây hại
từ cuối tháng 8, đầu tháng 9.
2. Trên cây ngô hè thu. Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình; sâu đục thân, bắp, bệnh khô
vằn, bệnh đốm lá, chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè. Rầy xanh,
bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại
rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp. Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ nặng trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời; sâu đo ăn lá gây
hại nhẹ trên cây keo, cây quế; bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu
cuốn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa mùa trung.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Áp dụng
các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM), trong đó ưu tiên sử dụng biện pháp thủ
công, thăm đồng thường xuyên kết hợp vợt bắt, giết trưởng thành, cắt và
tiêu hủy lá bị hại để diệt sâu non, nhộng. khi mật độ sâu vượt ngưỡng (trên 50con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh) có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu để phòng
trừ (ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP,
Vayego 200SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,....
).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC,
Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Đối với ruộng lúa nhiễm bệnh vàng lá sinh lý giai đoạn
này, có thể sử dụng một trong các loại thuốc chứa nhiều vi lượng kẽm (Zn++) có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam, ví dụ như: Antracol 70WP, Nofacol 70WP, …hoặc
thuốc Tilt Super 300EC,... hoặc
sử dụng các loại chế phẩm bổ sung dinh
dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp.
2.
Trên cây ngô hè thu. Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như: Làm sạch cỏ dại để hạn chế
nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ
trứng, bắt giết trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số
hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC....
3. Trên chè. Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử
dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate,
Abamectin, Bacillus thuringiensis, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử
dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè.
Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin,
Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít
muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một
trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể
sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox, Emamectin benzoate,... pha và phun theo hướng
dẫn ghi trên bao bì.
4. Trên cây lâm nghiệp.
Tiếp tục theo dõi, điều tra, phát hiện những diện tích
sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
- Biện pháp canh
tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón
để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
- Biện pháp thủ
công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng
thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt
nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt
các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
- Biện pháp sinh
học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các
loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
- Biện pháp hóa
học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun
dạng nước hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.
Khi phát
hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm
thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
Với những diện
tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những
loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví
dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
Với những diện
tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc
có hoạt chất
Nereistoxin, ví dụ
như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của sâu
ong ăn lá mỡ, bệnh khô cành, bệnh chết héo hại keo để có biện pháp phòng trừ
kịp thời.
Lưu ý:
- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu
vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
- Chỉ sử dụng các thuốc có
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);
- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT.TRẠM TRƯỞNG
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Phùng Xuân Dũng
|