Chủ Nhật, 19/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 6, dự báo sâu bệnh tháng 7 và BPPT (Số 23/2022). Tân Sơn.

Tuần 27. Tháng 7/2022. Ngày 04/07/2022
Từ ngày: 01/07/2022. Đến ngày: 31/07/2022

  CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số: 23 /TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Tân Sơn, ngày 04  tháng 7 năm 2022

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh hại tháng 6/2022

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 7/2022 và biện pháp phòng trừ

 


I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 6/2022

1. Trên cây lúa:

- Lúa xuân muộn: Thu hoạch.

- Lúa mùa: Mạ mới gieo.

2. Trên cây ngô: Thu hoạch.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 455 ha. Trong đó, nhiễm nhẹ là 240,9 ha, nhiễm trung bình 214,1 ha. Tăng so với CKNT 402 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 267,8 ha (nhiễm nhẹ). Diện tích nhiễm tương đương CKNT.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 214,1 ha (nhiễm nhẹ); Diện tích nhiễm tương đương CKNT.

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 214,1 ha (nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 53 ha.

- Bệnh đốm nâu, đốm xám, rệp, ... gây hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 50 ha (Nhiễm nhẹ 20 ha, trung bình 15 ha, nặng 15 ha ); Tăng so với CKNT 50 ha. Diên tích đã phòng trừ 30 ha.

- Ngoài ra: Sâu ong ăn lá mỡ; sâu đo ăn lá keo, quế hại rải rác; bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại rải rác, bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 7/2022

          1. Trên lúa mùa:

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại vào cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ).

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.

2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời; sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế; bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa:

- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

- Chuẩn bị đất cấy: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ sinh lý sau cấy, kết hợp bón lót phân chuồng hoai mục, ...

- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2 ; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ thuốc: Boxer 15GR; Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50 con/m2(giai đoạn đẻ nhánh), có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá,… Ví dụ thuốc: Clever 150SC (300WG), SecSaigon 25EC, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Sherpa 10EC, Voliam targo 063 SC, Mospha 80 EC, Altivi 0.3 EC, Catex 3.6 EC, Altach 5 EC, ...

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...

2. Trên cây ngô:  Sâu keo mùa thu.

- Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

- Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

- Biện pháp hóa học: Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron),s ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC…

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi, điều tra, phát hiện những diện tích sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

- Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

- Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

- Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.

 Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...

Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.

Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

Lưu ý:

- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.

-  Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT HĐND - UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

KT. TRẠM TRƯỞNG

PHÓ TRẠM TRỬNG

 

 

 

 

 

Phùng Xuân Dũng