CHI
CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN
LẬP
Số:
62/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 02 tháng 8 năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2023
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2023
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 7/2023:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 49,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 0,2
ha.
- Ốc
bươu vàng: Diện tích nhiễm 309,7 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ 229 ha, nhiễm
trung bình 80,7 ha, diện tích đã phòng trừ 80,7 ha; tăng so với CKNT 177,5 ha.
- Ngoài
ra: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, bọ xít, sâu đục thân, chuột …phát sinh gây hại rải
rác.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu
keo mùa thu: Diện tích nhiễm 41,3 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 11,1
ha.
- Ngoài
ra: Sâu đục thân, bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý phát
sinh gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Diện tích nhiễm 63,3 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 14,7 ha.
- Bọ
xít muỗi: Diện tích nhiễm 108,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 3,2 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, rầy xanh, bệnh đốm nâu gây hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu
xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 15,5 ha trong đó nhiễm nhẹ 3,5 ha; nhiễm
trung bình 5 ha; nhiễm nặng 7 ha. Diện tích phòng trừ 12 ha..
Ngoài
ra: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây bưởi: Ruồi
đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG
8/2023:
1. Trên lúa
mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8
trên các trà lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu gây hại
mạnh cần tập trung phòng trừ.
- Bệnh khô
vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều
đạm và bón phân không cân đối.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với
những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu
chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm
theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ
trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm
(Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương
Thơm, TBR 225,...).
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại
vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung
bình.
- Ngoài ra: Bệnh
sinh lý, sâu đục thân, bọ xít dài
hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác,
chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện
hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ
rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác
trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ
trên cây keo.
III/
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt
bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật
độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2, đẻ nhánh rộ 50
con/m2) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ, ví dụ
thuốc: Clever 300WG, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Dylan 2.0EC,
Emaben 2.0EC, Tasieu 5WG, SecSaigon 25EC,...
Cần theo dõi thời tiết để phòng trừ đạt hiệu quả cao, thời
gian phòng trừ tốt nhất từ 04/8-11/8/2023. Một số diện tích có mật độ sâu cao (trên 100
con/m2) cần phun kép 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 3-5 ngày
- Diệt chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải
mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Sử
dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ... trộn
thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc,
tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB….
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt
super 300EC, Nativo 750WG, Chevin
5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Valivithaco 5SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,... .
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu, ví dụ: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP,
Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,….
để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát
hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.
2. Trên cây ngô: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký
trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC, Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ
xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC, Hello 250WP, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Sudoku 58EC,…
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc
được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Comite 73EC, SK Enspray 99 EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè,
ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi
đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng, ví dụ: Vizubon D
AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC,... để bắt trưởng thành.
Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ
thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu
khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Bệnh loét:
Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng
trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví
dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm,
phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây
khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện
pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt
trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để
diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành,
diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp hóa học: Tổ
chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun
bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:
Đối
với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấ sử
dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi
mạnh pha với nước phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
Đối với những diện tích rừng tuổi
lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết
bị không người lái để phun phòng trừ.
Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn
cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử
dụng làm nước sinh hoạt.
- Ngoài ra: Cần chú ý
theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ
kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;
- Trung tâm
VH-TT-DL&TT;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|