Thứ Hai, 23/6/2025

Thông báo tình hình SVGH tháng 7, dự báo tình hình SVGH tháng 8 (Số 62/2023). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 8/2023. Ngày 02/08/2023

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 62/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Yên Lập, ngày 02 tháng 8 năm 2023

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2023

Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2023

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2023:

1.     Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 49,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 0,2 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 309,7 ha; trong đó diện tích nhiễm nhẹ 229 ha, nhiễm trung bình 80,7 ha, diện tích đã phòng trừ 80,7 ha; tăng so với CKNT 177,5 ha.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bọ xít, sâu đục thân, chuột …phát sinh gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 41,3 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 11,1 ha.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý phát sinh gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 63,3 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 14,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 108,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 3,2 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, rầy xanh, bệnh đốm nâu gây hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 15,5 ha trong đó nhiễm nhẹ 3,5 ha; nhiễm trung bình 5 ha; nhiễm nặng 7 ha. Diện tích phòng trừ 12 ha..

Ngoài ra: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải.

 

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2023:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu gây hại mạnh cần tập trung phòng trừ.

 - Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên cây lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2, đẻ nhánh rộ 50 con/m2) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ, ví dụ thuốc: Clever 300WG, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Dylan 2.0EC, Emaben 2.0EC, Tasieu 5WG, SecSaigon 25EC,...  

Cần theo dõi thời tiết để phòng trừ đạt hiệu quả cao, thời gian phòng trừ tốt nhất từ 04/8-11/8/2023. Một số diện tích có mật độ sâu cao (trên 100 con/m2) cần phun kép 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 3-5 ngày

- Diệt chuột tập trung: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB….

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt super 300EC, Nativo 750WG, Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Valivithaco 5SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,... .

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,…. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC, Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC, Hello 250WP, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Sudoku 58EC,…

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite 73EC, SK Enspray 99 EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng, ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC,... để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Bệnh loét: Khi có trên 20 % bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL,...

- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

+ Biện pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:

Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấ sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...

Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới hoặc sử dụng thiết bị không người lái để phun phòng trừ.

Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng làm nước sinh hoạt.

- Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Trung tâm VH-TT-DL&TT;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Nam Giang