SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 31/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 03
tháng 08 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 28 tháng 07 đến ngày 03 tháng 08
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 31,50C;
Cao 32 - 360C;
Thấp 25 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục đi qua khu vực Bắc Bộ
kết hợp với vùng hội tụ gió nên thời tiết các nơi trong tỉnh phổ biến nhiều
mây, có mưa vừa và dông, cục bộ có mưa to về chiều tối và đêm, ngày trời nắng;
cuối kỳ do ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục đi qua Bắc Bộ kết hợp với vùng
hội tụ gió nên thời tiết ở các nơi trong tỉnh phổ biến có mưa rào và dông rải
rác, riêng các huyện phía Tây cục bộ có mưa vừa, mưa to, ngày có nắng xen kẽ. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.768,4 ha
|
Sinh trưởng: Đứng
cái - làm đòng
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 15.084,1 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ rộ
- cuối đẻ
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.667,1 ha
|
Sinh trưởng: 7 lá -
trỗ cờ - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
25/7
|
26/7
|
27/7
|
28/7
|
29/7
|
30/7
|
31/7
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
7
|
3
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
2
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
3
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
0
|
Sâu đục thân cú mèo
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
3
|
5
|
3
|
7
|
2
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,1 - 4,1%, cao 6,8 - 16%, cục bộ 22,5-23,5% (Phù Ninh, Lâm Thao); diện
tích nhiễm 166 ha (Nhiễm nhẹ 153 ha, trung bình 13 ha) tại huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba,
Yên Lập, Tam Nông; tăng so với CKNT 125,7 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,6%, cao 2,0 - 7,0%; diện tích bị hại 112,9 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 96,8 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,9%, cao 1,9 - 6,0%; diện tích bị hại 224,7 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Tam Nông,
Cẩm Khê; tăng so với CKNT 85,9 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 1,9 %, cao 6,6 - 12,5 %;
diện tích nhiễm 138,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Yên Lập;
tăng so với CKNT 41,2 ha.
3. Trên ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 3,4%, cáo 6,6 - 12%; diện tích nhiễm 83,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Thủy,
Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng; tăng so với CKNT 83,1 ha.
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 0,8 con/m2, cao 1,0 - 3,3 con/m2; diện tích nhiễm 45,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn, Yên Lập;
tăng so với CKNT 30,6 ha.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ hại
phổ biến 0,3 - 4,0%, cáo 6,0 - 15,2%; diện tích nhiễm 4,8 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Tam Nông; tăng so với CKNT 4,8 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 3,2%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 750,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh
Sơn, Thanh Ba, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Cẩm Khê;
tăng so với CKNT 82,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 1,4%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 404,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Yên
Lập; giảm so với CKNT 86,8 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,8 - 3,0%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 272,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập; tăng so với CKNT 272,9 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Mật
độ sâu trung bình 60 - 70 con/cây, cao 100 - 150 con/cây, cục bộ 180 - 200 con/cây;
diện tích nhiễm 90 ha (Nhiễm nhẹ 40 ha, trung bình 30 ha, nặng 20 ha (Tân
Sơn)); tại xã Thu
Cúc, Kiệt
Sơn, Đồng Sơn, Kim Thượng huyện Tân Sơn; tăng so với CKNT 90
ha. Diện tích đã phòng trừ 30 ha.
Ngoài
ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành
tiếp tục di chuyển và đẻ trứng trên các trà lúa. Sâu non nở rộ từ 02/8 trở đi,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Tiếp tục di chuyển, sinh sản và gia tăng gây hại
trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu
dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực
nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ... .
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí
cao sẽ tạo
điều kiện cho bệnh phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ
hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu hại nhẹ
rải rác.
2. Trên ngô hè thu: Bệnh khô vằn, sâu keo mùa
thu tiếp tục gây hại nhẹ. Sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo
hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp
tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra: Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2
trên 50 con/m2 (giai đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá,
ví dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP,
Virtako 1.5 GR, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu
5WG, ... .
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Cavil 60WP, Nativo 750WG, ,Valicare
8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh sinh lý: Khi
ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng
cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc
sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra
rễ; XO siêu lân,...
- Diệt chuột: Theo dõi thời tiết và tổ chức
rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử
dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ
như sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill
2% DP, Hicate 0.25WP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là
thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn
sẵn như: FORWARAT
0.005% WAX BLOCK, Broma
0.005AB,
GIMLET 2.0GB.... bả
trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…
2.
Trên ngô hè thu: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ
trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC,
Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả
bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát
cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe,
tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động
chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện
xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế
trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ
sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các
loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn
sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng
thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun
dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng
có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng
thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có
tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học
có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng
bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
+ Với những diện tích rừng tuổi
lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|