SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 33/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 17
tháng 08 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 11 tháng 8 đến ngày 17 tháng 8
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,6 - 30,50C;
Cao 30 - 340C;
Thấp 25 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục đi qua khu vực
Bắc Bộ kết hợp với vùng hội tụ gió lên đến 5000m nên thời tiết trong tỉnh phổ
biến có mưa, mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to và dông; giữa
kỳ thời tiết ở các nơi trong tỉnh phổ biến đêm có mưa rào và dông rải rác, ngày
nắng. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.768,4 ha
|
Sinh trưởng: Đòng -
trỗ bông
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 15.084,1 ha
|
Sinh trưởng: Đứng
cái - làm đòng
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.667,1 ha
|
Sinh trưởng: Trỗ
cờ - làm hạt - chín sữa
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
08/8
|
09/8
|
10/8
|
11/8
|
12/8
|
13/8
|
14/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
2
|
3
|
1
|
1
|
4
|
0
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu
|
0
|
2
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Rầy xanh đuôi đen
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
1
|
0
|
0
|
2
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
4
|
0
|
0
|
5
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
3
|
1
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,6 - 8,5%, cao 17,4 - 26,5%, cục bộ 32 - 44% (Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa,
Thanh Thủy, Tam Nông, Cẩm Khê); diện tích nhiễm 1.307,7 ha (Nhiễm nhẹ 703,8 ha,
trung bình 512,1 ha, nặng 91,7 ha) tại hầu hết các huyện, thành, thị;
giảm so với CKNT 64,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 703,7 ha (lần 2 là 16,8 ha).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ hại
phổ biến 1,0 - 8,0 con/m2,
cao 16 - 24 con/m2; diện tích nhiễm 254,9 ha (Nhiễm nhẹ 244,6
ha, trung bình 10,3 ha) tại TP.Việt Trì, Lâm Thao, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 21,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 906,5 ha (lần 2 là 110 ha).
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,2%, cao 12%; diện tích nhiễm 6,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Hạ Hòa;
giảm so với CKNT 122,3 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,2 - 6,7 %, cao 11,3 - 28,5 %,
cục bộ 32 - 42% (Lâm Thao, Tam Nông); diện tích nhiễm 1.827,6 ha
(Nhiễm nhẹ 1.068,8 ha, trung bình 752 ha, nặng 6,8 ha) tại hầu hết các huyện,
thành, thị; tăng so với CKNT 601,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 758,8 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ hại
phổ biến 1,6 - 8,0 con/m2,
cao 14 - 16 con/m2, cục bộ 60 con/m2 (Lâm
Thao), cá biệt 100 con/m2 (Hạ Hòa); diện tích nhiễm 1.211,1 ha (Nhiễm
nhẹ 610,8 ha, trung bình 332,3 ha, nặng 268 ha) tại hầu hết các huyện, thành,
thị; tăng so với CKNT 575,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.246,6 ha (lần 2 là 62
ha).
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,1 - 1,4%, cao 9,1 - 12%; diện tích nhiễm 64,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Hạ Hòa; giảm so với CKNT 117,1 ha.
3. Trên ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 4,0%, cáo 8,0 - 18%; diện tích nhiễm 214 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Thủy,
Tam Nông, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, TX.Phú ThọHạ Hòa; tăng
so với CKNT 40,7 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 1,0 - 4,0%, cáo 6,6 - 12%; diện tích nhiễm 21,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Hạ Hòa; tăng so với CKNT 5,1 ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ hại phổ biến 5,3%, cao 18,8%; diện tích nhiễm 20,3
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông; tăng so với CKNT 20,3 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 1,5%, cao 6,0 - 10%; diện tích nhiễm 939,5 ha (Nhiễm nhẹ 845,6 ha,
trung bình 93,9 ha) tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 230,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 93,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,5%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 405 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Yên
Lập, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 123,7 ha.
-
Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 1,5%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 107,1
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn; tăng so với CKNT 1,8 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá bồ đề, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả:
Nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Trong
những ngày tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, các huyện, thành,
thị cần lưu ý chỉ đạo phòng trừ.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non cuốn lá
nhỏ tiếp tục gây hại nhẹ, sau đó chuyển lứa trên một số diện tích trà mùa trung.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý xuất hiện và gây hại tại huyện Hạ Hòa; bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn, sâu đục thân cú mèo, 5 vạch, rầy các loại hại rải rác, cần tiếp tục
theo dõi để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
2. Trên ngô
hè thu: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại nhẹ. Chuột
hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh hại nhẹ.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo
hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp
tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh
có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong
danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Adivil 5SC,
Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng.
Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi
khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700
WP...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ
công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng
ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2,
đẻ nhánh rộ 40 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví
dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP,
Sunset 150SC, Virtako 1.5 GR, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC
(10WG), Tasieu 5WG, ... Thời điểm phòng trừ
tốt nhất khi sâu non mới nở, tuổi 1, 2.
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường
xuyên, theo
dõi các loại SVGH
khác để có
biện pháp phòng trừ kịp thời.
*Lưu ý: Sau khi phun thuốc xong cần thu gom bao gói thuốc BVTV để
vào đúng nơi quy định của địa phương.
2.
Trên ngô hè thu: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả
bị hại sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK
EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát
cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe,
tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động
chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện
xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế
trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ
sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các
loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn
sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học (sử dụng
thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun
dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng
có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng
thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có
tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học
có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox
5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng
bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
+ Với những diện tích rừng tuổi
lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|