SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 35/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 31
tháng 08 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 25 tháng 8 đến ngày 31 tháng 8
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27 - 31,50C;
Cao 30 - 350C;
Thấp 24 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của rãnh áp thấp có trục đi qua khu vực
Bắc Bộ kết hợp với vùng hội tụ gió trên cao nên thời tiết ở các nơi trong tỉnh
phổ biến đêm và sáng sớm có mưa rào và dông cục bộ có mưa vừa, mưa to, ngày
trời nắng; cuối kỳ các nơi trong tỉnh phổ biến đêm không mưa, ngày trời nắng. Cây
trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.504 ha
|
Sinh trưởng: chín
sữa - chín sáp
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 15.155 ha
|
Sinh trưởng: Làm
đòng - trỗ - phơi màu
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.786,9 ha
|
Sinh trưởng: Làm
hạt - chín sáp
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Tích dinh dưỡng về quả
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
22/8
|
23/8
|
24/8
|
25/8
|
26/8
|
27/8
|
28/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
2
|
3
|
1
|
4
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu
|
0
|
1
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
1
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
2
|
4
|
0
|
0
|
1
|
0
|
Sâu đục thân cú mèo
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
2
|
0
|
3
|
0
|
2
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,8 - 6,6%, cao 15,8 - 26,3%, cục bộ 36% (Thanh Ba); diện tích nhiễm 1.007
ha (Nhiễm nhẹ 722,9 ha, trung bình 284,1 ha) tại hầu hết các huyện, thành, thị;
giảm so với CKNT 988,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 275 ha.
- Rầy các loại: Mật độ hại phổ
biến 12 - 72 con/m2,
cao 108 - 920 con/m2, cục bộ 2.050 - 2.200 con/m2 (Hạ Hòa, Yên Lập); diện tích nhiễm 222,6 ha (Nhiễm nhẹ 209,3 ha, nặng
13,3 ha) tại huyện Hạ Hòa, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Thanh
Ba; tăng so với CKNT 222,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,3 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,9 - 2,0%, cao 5,0 - 15%, cục bộ 24% (Hạ Hòa); diện tích nhiễm 67,8 ha (Nhiễm
nhẹ 54,2 ha, trung bình 13,3 ha, nặng 0,3 ha) tại các huyện Hạ Hòa, Thanh Thủy, Thanh Sơn,
Cẩm Khê; giảm so với CKNT 64,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,1
ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,3%, cao 1,2 - 3,3%; diện tích bị hại 7 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Thanh
Thủy; giảm so với CKNT 39,8 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,9 - 8,3 %, cao 10,1 - 26,3 %,
cục bộ 32 - 34,4% (Tam Nông, Thanh Ba, Cẩm Khê, Lâm Thao); diện
tích nhiễm 2.124,4 ha (Nhiễm nhẹ 1.233,1 ha, trung bình 891,3 ha) tại hầu hết
các huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 1.025,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 891,3
ha (lần 2 là 15,9 ha).
- Rầy các loại: Mật độ hại phổ
biến 29 - 81 con/m2,
cao 118 - 816 con/m2, cục bộ 1.080 - 2.000 con/m2 (Lâm Thao, Yên Lập, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê); diện tích nhiễm 644,4
ha (Nhiễm nhẹ 547,8 ha, trung bình 96,6 ha) tại huyện Lâm Thao, Yên Lập, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh
Ba, Cẩm Khê, TX.Phú Thọ; tăng so với CKNT 589,7 ha. Diện tích đã phòng
trừ 96,6 ha.
- Trứng sâu đục thân hai chấm: Mật độ phổ biến
0,01 - 0,02 ổ/m2,
0,1 - 0,5 ổ/m2; diện tích nhiễm 10,8 ha (Nhiễm nhẹ 7,9 ha,
trung bình 2,9 ha) tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 10,8 ha. Diện tích đã
phòng trừ 2,9 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 3,3%, cao 5,0 - 12%; diện tích nhiễm 37,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Hạ Hòa; giảm so với CKNT 20,2 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ hại
phổ biến 0,4 con/m2, cao
16 con/m2; diện tích nhiễm 21,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 21,7 ha.
3. Trên ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,6 - 8,0%, cáo 13,3 - 22%; diện tích nhiễm 171,9 ha (Nhiễm nhẹ 162,8 ha, nặng
9,1 ha ) tại huyện Đoan
Hùng, TX.Phú Thọ, Thanh Thủy, Yên Lập; giảm so với CKNT 21,1
ha. Diện tích đã phòng trừ 9,1 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 0,7 - 2,5%, cáo 6,7 - 10%; diện tích nhiễm 29,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 12,6 ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ hại phổ biến 7,0%, cao 18,4%; diện tích nhiễm 7
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông; tăng so với CKNT 7 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 2,2%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 139,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Hạ Hòa, Đoan
Hùng; giảm so với CKNT 190,2 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 2,7%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 85,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Cẩm Khê,
Thanh Ba, Yên Lập; giảm so với CKNT 485,1 ha.
-
Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 3,0%, cao 4,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 69,3
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Hạ Hòa; tăng so với CKNT 9,4
ha.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá bồ đề, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả:
Nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết tiếp tục
có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, cần lưu ý chỉ đạo
phòng trừ trên trà mùa trung.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích
lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể gây cháy chòm,
ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần chú ý theo dõi
chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Lâm Thao, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn, Cẩm Khê,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong
những ngày tới, trên diện tích lúa trỗ bông - chín sữa, bệnh có xu hướng gia
tăng gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, nhất là sau mưa rào
kèm theo dông, lốc. Những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh, ruộng cấy giống mẫn cảm
(Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...) cần lưu ý phòng trừ kịp thời.
- Sâu đục thân hai chấm: Trong
thời gian tới, sâu non sâu đục thân 2 chấm tiếp tục nở và gây bông bạc trên trà
Mùa trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ
kịp thời. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, TX.Phú Thọ,
...
Ngoài ra: Trên những diện tích cấy muộn cần lưu ý sâu cuốn lá nhỏ lứa 6, sâu non nở
và gây hại đầu tháng 9 trở đi. Chuột gây hại nhẹ tại huyện Lâm Thao, Thanh
Thủy, TP.Việt Trì, Tân Sơn; sâu đục cú mèo, 5 vạch, bọ xít dài hại rải rác, cần
tiếp tục theo dõi để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
2. Trên ngô hè thu: Bệnh khô vằn, sâu đục
thân, bắp, bệnh đốm lá tiếp tục gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh hại nhẹ.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện các loại, rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh
sẹo hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp
tục gây hại, mức độ hại rải rác.
Ngoài ra: Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục
bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Adivil 5SC, Nativo
750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
-
Rầy
các loại: Khi cây lúa bắt
đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần
phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda
gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700
WP...).
-
Sâu đục thân: Thăm
đồng thường xuyên, kết hợp biện
pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc
đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Sago-super 3GR, 40EC, Gà nòi 95 SP,
Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường
xuyên, theo dõi các loại SVGH khác để có
biện pháp phòng trừ kịp thời.
2.
Trên ngô hè thu: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại
thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Nhện: Khi cây có trên
10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để phòng
trừ, ví dụ
như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan
2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|