Thứ Hai, 20/5/2024

Thông báo tình hình SVGH tháng 8. Dự báo tình hình SVGH tháng 9 (Số 69/2023). Đoan Hùng.

Tuần 35. Tháng 9/2023. Ngày 29/08/2023

 CHI CỤC TT&BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 69/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Đoan Hùng, ngày 29 tháng 8 năm 2023

 

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại tháng 8

Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 9

 

 


I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 8:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 563,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 274,7 ha; nhiễm trung bình 288,8 ha. Diện tích phòng trừ 288,8 ha.

- Bệnh khô vằn: hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 331,62 ha, trong đó nhiễm nhẹ 258,25 ha; nhiễm trung bình 73,37 ha. Diện tích phòng trừ 73,37 ha.

Ngoài ra, Sâu đục thân, rầy các loại, bệnh thối thân, bệnh sinh lý vàng lá, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié, chuột... hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ - TB. Diện tích nhiễm là 31,39 ha, trong đó nhiễm nhẹ 22,23 ha, nhiễm trung bình 9,16 ha. Diện tích phòng trừ 9,16 ha.

Ngoài ra, Chuột, bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ hại nhẹ. Diện tích nhiễm là 117,8 ha nhiễm nhẹ.

- Bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm nhẹ là 65,65 ha.

Ngoài ra, rầy xanh, nhện đỏ, ... hại rải rác.

4. Trên cây bưởi:

Ruồi đục quả, nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, sâu xanh bướm phượng, sâu vẽ bùa, sâu đục gốc, đục thân đục cành, bệnh loét sẹo, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư... hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá, sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc, bệnh chết ngược phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 9:

1.     Trên lúa:

           - Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn trỗ bông - chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225, BC15...). Các xã cần lưu ý: Chí Đám, Chân Mộng, Vân Đồn, Ngọc Quan, Vân Du, Hùng Xuyên, Phú Lâm, Tây Cốc, Minh Tiến, Yên Kiện,…

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ trong thời gian tới, cần chú ý phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần lưu ý: Xã Phúc Lai, Chí Đám, Ngọc Quan, Vân Đồn, Chân Mộng, Hùng Xuyên, Phú Lâm, ...

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang trỗ. Tất cả các xã, thị trấn lưu ý.

- Sâu đục thân: Do thực trạng nhiều diện tích gieo cấy không tập trung và bỏ vụ, lúa tái sinh đan xen với lúa gieo cấy vụ mùa nên sâu gối lứa. Đặc biệt sâu non tiếp tục gây hại trên trà trung cấy muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, gây bông bạc nếu không phòng trừ kịp thời. Các có diện tích cấy muộn như Vân Du, Hợp Nhất, Chí Đám, Phú Lâm, Minh Tiến, Hùng Long, … cần chú ý.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .  

Ngoài ra: Bệnh thối thân, bọ xít dài, nhện gié, bệnh đen lép hạt, bệnh hoa cúc... hại rải rác.

2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô mới trồng mức độ hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, chuột, bệnh đốm lá hại nhẹ rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, ...hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả hại nhẹ. Nhện các loại, sâu đục thân đục cành đục gốc, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét sẹo, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây keo: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc, bệnh chết ngược gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Amistar Top 325SC, Anvil 5SC, Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Starwiner 20WP, Saipan 2SL, Alpine 80WP/WDG, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, … Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC, Bassa 50EC,...)

 - Sâu đục thân trên trà trung cấy muộn:  Áp dụng biện pháp thủ công bẫy đèn, vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc ví dụ như: Silsau 10WP, Shepatin 18EC/36EC, Fimex 36EC, Voliam targo®063SC, Pertox 5EC, Oncol 20EC, Netoxin 90WP, Prevathon ® 0.4GR, Vitako® 40WG/300SC, Angun 5WG, Radiant 60SC,...

* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng khi đến ngưỡng phòng trừ: Bệnh thối thân, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam.

2. Trên cây ngô thu đông: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Tập trung chăm sóc; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC, Indogold 150SC...). Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. 3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả:  + Sử dụng các chế phẩm bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành. Có thể dùng những loại thuốc lưu dẫn nội hấp không có mùi như: Actara 25WG, Vitako 40WG… quét lên những loại hoa quả có mùi thơm dẫn dụ như dứa, xoài, ổi… hoặc mua dụng cụ bẫy bán sẵn trên thị trường hoặc tự chế bằng cách dùng chai nhựa màu vàng (không dùng chai màu trắng) khoét 2 lỗ nhỏ hình chữ nhật đối diện nhau khoảng 2 x 2,5cm, dùng dây thép buộc bông đã thấm thuốc đưa vào đáy chai, đầu kia của dây thép đâm thủng đáy chai, treo lên thân; mật độ bẫy khoảng 20 bẫy/1ha.

+ Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol, Imidacloprid, Propoxur, Dibrom,… Ví dụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, Acdruoivang 900SL, Vizubon D AL, Ruvacon 90SL, Ento - Pro 150SL, Flykil 95EC… sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ... Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...

- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...

- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại.

Ngoài ra cần chú ý các đối tượng khác như câu cấu, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá...

5. Trên cây lâm nghiệp:

Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, ... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương.

 

Nơi nhận:

- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- Phòng ban chuyên môn (p/h);

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

 

(Đã ký) 

 

 

Đỗ Chí Thành