CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 38 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 6 tháng 11 năm
2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 10/2023
Dự báo tình hình
sâu bệnh tháng 11/2023 và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2023
1. Trên lúa mùa
trung: Thu hoạch.
2.
Trên ngô
- Ngô hè thu: Thu hoạch.
- Ngô đông: Sâu xám, sâu keo mùa thu,
bệnh huyết dụ hại rải rác.
3. Trên chè
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 273,6ha.
- Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm
xám.. hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ cục bộ trung bình, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm
lá, bệnh khô cành, khô lá gây hại nhẹ rải rác, mối hại gốc cục bộ trên keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 11/2023
1. Trên cây ngô
đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm lá,
khô vằn hại nhẹ; chuột, châu chấu, cào cào... hại rải rác.
2.
Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung
bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
3. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề hại nhẹ đến trung bình; sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành
khô lá gây hại nhẹ rải rác; mối hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
1. Trên ngô đông
Phòng, chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp như làm sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt
chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi
nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 3 -
5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô.
- Ngoài ra, cần chú ý phòng
trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, ...
2. Trên chè
Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như:
Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%;
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
3. Trên cây
lâm nghiệp
* Trên cây bồ đề
- Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành, thực bì, để
cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu
với sâu hại.
- Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành diệt
các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch
có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế
mật độ sâu hại.
- Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức
các đội phun tập trung, sử dụng bình hoặc máy động cơ phun dạng nước hoặc bột
phun triệt để các khu rừng bị hại.
Khi phát
hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm
thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC,
Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...
Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn
nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có
tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng bình hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.
Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví
dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg
bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
* Trên cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện
tích keo bị nhiễm bệnh chết héo. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối
với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại
thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold
68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ, để
có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
* Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng ) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT. TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|