Thứ Hai, 28/10/2024

Thông báo sâu bệnh kỳ 26 (Số 26/2024). Tân Sơn.

Tuần 26. Tháng 6/2024. Ngày 25/06/2024
Từ ngày: 24/06/2024. Đến ngày: 30/06/2024

 CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN

 


Số: 26/TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Tân Sơn, ngày 25 tháng 6 năm 2024

 

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 24 đến ngày 30/6/2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết                                       

Nhiệt độ trung bình: 32-340C. Cao: 370C. Thấp: 300C.

Độ ẩm trung bình:  65 - 70%, Cao: 80%. Thấp: 60%.

Lượng mưa: Tổng số: ……………………………………..

Nhận xét khác: Thời tiết đầu tuần, có mưa trên diện rộng, thuận lợi cho việc làm đất cấy và sinh trưởng phát triển của cây trồng.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

          - Mạ mùa trung: Gieo – 2 lá; Giống: Thụy Hương 308, MHC2, Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, TBR 225, TƯ 8, Nếp, ...

          - Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy.

          - Ngô hè thu; GĐST: Mới trồng.

          - Chè: Diện tích: 2.865,7 ha; Giống: PH1, LDP1, …; GĐST: Phát triển búp;

          - Trên bồ đề: Diện tích: 2.106,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá.

II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

TB

Cao

Chè; GĐST: Phát triển búp.

Bọ cánh tơ

1.4

6.0

 

Bọ xít muỗi

1.5

6.0

 

Rầy xanh

1.0

4.0

 

Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy

Ốc bươu vàng

0.5

3.0

 


III. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

 

Cao

 

Trứng

 

Sâu non

 

Nhộng

 

TT

Tổng số

 

0

1

3

5

7

9

 

 

Bọ cánh tơ

Chè; GĐST: Phát triển búp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.4

6.0

 

 

 

 

 

 

Bọ xít muỗi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

6.0

 

 

 

 

 

 

Rầy xanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.0

4.0

 

 

 

 

 

 

Ốc bươu vàng

Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5

3.0

 

 

 

 

 

 

 

IV. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

(Từ ngày 24 đến ngày 30/6/2024) 

Số thứ tự

Tên dịch hại

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ-  TB

Nặng

Mất trắng

1

Bọ cánh tơ

Chè; GĐST: Phát triển búp

1 - 2

6.0

170.1

170.1

 

 

+170.1

 

 

2

Bọ xít muỗi

1 - 2

6.0

26.8

26.8

 

 

+26.8

 

 

3

Rầy xanh

1 - 2

4.0

 

 

 

 

 

 

 

4

Ốc bươu vàng

Lúa mùa trung; GĐST: Mới cấy

0.4 -1.0

3.0

10

10

 

 

+10

 

 


          V. NHẬN XÉT

          *Tình hình dịch hại

          - Mạ mùa trung: Chuột gây hại rải rác.

          - Lúa mùa trung: Ốc bươu vàng gây hại nhẹ.

          - Ngô: Mới trồng.

          - Chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ.

          * Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới

          - Lúa mùa trung: Ốc bươu vàng gây hại nhẹ - trung bình. Rầy các loại, bệnh sinh lý gây hại rải rác.

          - Ngô: Sâu xám, sâu keo mùa thu gây hại rải rác.

          - Cây chè:

          + Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

+ Trong điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài (nhiệt độ ban ngày trên mặt tán chè lên đến 35 – 38oC, thậm chí 40oC), đặc biệt đồi chè không có cây che bóng hoặc có cây che bóng nhưng không đủ mật độ, kết hợp việc bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu (kí hiệu ND, EC), thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày trời nắng, có thể gây cháy búp, táp lá chè.

* Biện pháp kỹ thuật phòng trừ

- Lúa mùa: Tiến hành chăm sóc ngay từ đầu vụ

+ Tiếp tục làm đất kỹ, bón đủ phân lót trước khi cấy với lượng 200 – 300 kg phân chuồng và 15 – 20 kg  NPK5.10.3 /sào. Cấy theo kỹ thuật SRI đối với chân vàn, vàn cao: Cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 30-35 khóm/m2. Sau cấy duy trì mực nước trên ruộng từ 2-3 cm để cây lúa nhanh bén rễ hồi xanh và đẻ nhánh thuận lợi. Khi lúa bén rễ hồi xanh (khoảng 1 tuần sau cấy), bón thúc đẻ nhánh ngay với lượng 8-10 kg NPK12.5.10 hoặc 3 - 4 kg đạm ure + 2 - 3  kg kali clorua/sào. Tốt nhất là kết hợp bón phân với sục bùn, làm cỏ để vùi trộn phân vào đất, tăng hiệu quả sử dụng phân.

+ Lưu ý một số đối tượng sâu bệnh ngay sau cấy:

- Với diện tích mạ, nếu phát hiện thấy ổ trứng sâu đục thân 2 chấm, dảnh héo, sâu cuốn lá nhỏ gây hại thì tiến hành ngắt bỏ ổ trứng, bao lá cuốn trước khi mang mạ đi cấy.

- Với diện tích mới cấy có ốc bươu vàng xuất hiện thì tiến hành bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng tiêu diệt, khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2 hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng  đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR, StarPumper 800WP, Clodansuper 700 WP, Pazol 700WP, ...), pha và  phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Với bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh, tuyệt đối không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 8 -10 kg supelân/sào kết hợp với làm cỏ sục bùn hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...

Vụ mùa, thời gian sinh trưởng ngắn, sâu bệnh phát sinh nhanh, bà con cần chăm sóc đúng kỹ thuật, thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm, xử lý kịp thời các đối tượng sâu bệnh gây hại, chỉ phun thuốc khi cần thiết, tuyệt đối không phun thuốc tràn lan ngay đầu vụ.

- Ngô: Chỉ phun phòng trừ diện tích sâu bệnh hại đến ngưỡng.

- Trên chè: Chăm sóc chè ngay từ đầu vụ, chỉ phun phòng trừ sâu bệnh hại khi đến ngưỡng.

+ Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

+ Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

+ Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

+ Trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, để hạn chế tình trạng cháy búp, táp lá chè, bà con cần tăng cường bón phân hữu cơ, HC – vi sinh kết hợp xới dưới gốc, tủ gốc bằng rơm rạ, cây phân xanh để tăng khả năng giữ ẩm, hạn chế tối đa bón phân hóa học, đặc biệt là phân đạm vào mùa nắng nóng và tuyệt đối không phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu, thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày nắng nóng. Về lâu dài, để khắc phục tình trạng này, bà con cần trồng cây che bóng đủ mật độ trên nương chè, xây dựng hệ thống tưới, áp dụng các biện pháp quản lý sức khỏe cây trồng trên cây chè (IPHM, hữu cơ, …).

- Trên bồ đề: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại và chỉ tiến hành phun phòng trừ khi đến ngưỡng.

*Lưu ý:

- Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định.

- Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Các phòng ban liên quan;

- BCĐ SX NLN huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh