CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 28/TB -
TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 09 tháng 7 năm
2024
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ
ngày 08 đến ngày 14/7/2024)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ trung
bình: 34-360C. Cao: 390C. Thấp: 300C.
Độ ẩm trung bình:
65 - 70%, Cao: 75%. Thấp: 60%.
Lượng mưa: Tổng
số: ……………………………………..
Nhận xét khác: Thời tiết đầu tuần nắng nóng, cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích
canh tác
- Lúa mùa trung:
Diện tích kế hoạch: 2440 ha; Giống: Thụy Hương 308, MHC2, Nhị ưu 838, Nhị ưu số
7, TBR 225, TƯ 8, Nếp, ...; GĐST: Bén rễ, hồi xanh – đẻ nhánh;
- Ngô: Diện tích kế
hoạch 320 ha; GĐST: Mới trồng – 3 lá.
- Chè: Diện tích: 2.865,7 ha; Giống:
PH1, LDP1, …; GĐST: Phát triển búp.
- Trên bồ đề: Diện tích: 2.106,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ
THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và giai đoạn sinh trưởng
cây trồng
|
Tên dịch hại và thiên địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến
|
TB
|
Cao
|
Lúa mùa trung; GĐST: Hồi xanh – đẻ nhánh.
|
Ốc bươu vàng
|
0.3
|
2.0
|
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
1.9
|
14
|
T2 – T3
|
Chè; GĐST: Phát triển búp.
|
Bọ cánh tơ
|
1.4
|
4.0
|
|
Bọ xít muỗi
|
1.6
|
8.0
|
|
Rầy xanh
|
1.3
|
4.0
|
|
III.
DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh
|
Mật độ hoặc chỉ
số
|
Ký sinh
(%)
|
Chết tự
nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
TT
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
Ốc bươu vàng
|
Lúa mùa trung; GĐST: Hồi xanh – đẻ nhánh.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0.3
|
2.0
|
|
|
|
|
|
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
54
|
5
|
18
|
25
|
4
|
2
|
|
|
|
1.9
|
14
|
|
|
|
|
|
|
Bọ cánh tơ
|
Chè; GĐST: Phát triển búp.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
Bọ xít muỗi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
Rầy xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
IV.
DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 08
đến ngày 14/7/2024)
Số thứ tự
|
Tên dịch
hại
|
Giống và
giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Mật độ
hoặc tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích
nhiễm (ha)
|
DT(1)
nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích
phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ- TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Ốc bươu vàng
|
Lúa mùa trung; GĐST:
Hồi xanh – đẻ nhánh.
|
0. 2 – 0.4
|
2.0
|
22.6
|
22.6
|
|
|
+4.9
|
|
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
1 - 3
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bọ cánh tơ
|
Chè; GĐST: Phát triển
búp.
|
1 - 2
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bọ xít muỗi
|
1 - 2
|
8.0
|
107.1
|
107.1
|
|
|
-26.8
|
|
|
5
|
Rầy xanh
|
1 - 2
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
V. NHẬN XÉT
*Tình
hình dịch hại
- Lúa mùa trung: Ốc bươu vàng gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá xuất
hiện gây hại rải rác.
-
Ngô: Mới trồng – 3 lá.
- Chè: Bọ xít muỗi gây
hại nhẹ; Rầu xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại rải rác.
* Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới
- Lúa mùa trung: Sâu cuốn lá nhỏ gây
hại nhẹ; rầy các loại, ruồi đục nõn, bệnh sinh lý,... gây hại rải rác.
- Ngô: Sâu xám, sâu keo mùa thu gây hại
rải rác.
- Cây chè:
+ Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ
cánh tơ, nhện đỏ, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
+ Trong
điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài (nhiệt độ ban ngày trên mặt tán
chè lên đến 35 – 38oC, thậm chí 40oC), đặc biệt đồi chè
không có cây che bóng hoặc có cây che bóng nhưng không đủ mật độ, kết hợp việc
bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu (kí hiệu
ND, EC), thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày trời nắng, có thể gây cháy búp,
táp lá chè.
* Biện pháp kỹ thuật
phòng trừ
- Lúa mùa: Tiến hành chăm sóc ngay từ đầu vụ
+ Sau
cấy duy trì mực nước trên ruộng từ 2-3 cm để cây lúa nhanh bén rễ hồi xanh và
đẻ nhánh thuận lợi. Khi lúa bén rễ hồi xanh (khoảng 1 tuần sau cấy), bón thúc đẻ nhánh ngay
với lượng 8-10 kg NPK12.5.10 hoặc 3 - 4 kg đạm ure + 2 - 3 kg
kali clorua/sào. Tốt nhất là kết hợp bón phân với sục bùn, làm cỏ để vùi trộn phân vào
đất, tăng hiệu quả sử dụng phân.
+ Lưu ý một
số đối tượng sâu bệnh ngay sau cấy:
- Với diện tích mới cấy có ốc bươu vàng
xuất hiện thì tiến hành bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng tiêu diệt, khi
mật độ ốc cao trên 3 con/m2 hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại
thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR, StarPumper 800WP,
Clodansuper 700 WP, Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật
trên bao bì.
- Với bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh,
tuyệt đối không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách
bón 10-15 kg vôi bột + 8 -10 kg supelân/sào kết hợp với làm cỏ sục bùn hoặc sử
dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ;
XO siêu lân,...
Vụ mùa,
thời gian sinh trưởng ngắn, sâu bệnh phát sinh nhanh, bà con cần chăm sóc đúng
kỹ thuật, thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm, xử lý kịp thời các đối tượng
sâu bệnh gây hại, chỉ phun thuốc khi cần
thiết, tuyệt đối không phun thuốc tràn lan ngay đầu vụ.
- Ngô: Chỉ phun phòng trừ diện tích sâu bệnh hại đến ngưỡng.
- Trên chè: Chăm sóc chè ngay từ đầu vụ, chỉ phun phòng trừ
sâu bệnh hại khi đến ngưỡng.
+ Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
+ Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
+ Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
+ Trong
điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, để hạn chế tình trạng cháy búp, táp lá
chè, bà con cần tăng cường bón phân hữu cơ, HC – vi sinh kết hợp xới
dưới gốc, tủ gốc bằng rơm rạ, cây phân xanh để tăng khả năng giữ ẩm, hạn chế
tối đa bón phân hóa học, đặc biệt là phân đạm vào mùa nắng nóng và tuyệt đối
không phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu, thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày nắng
nóng. Về lâu dài, để khắc phục tình trạng này, bà con cần trồng cây che bóng đủ
mật độ trên nương chè, xây dựng hệ thống tưới, áp dụng các biện pháp quản lý
sức khỏe cây trồng trên cây chè (IPHM, hữu cơ, …).
- Trên bồ đề:
Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại và chỉ tiến hành phun phòng trừ
khi đến ngưỡng.
*Lưu ý:
- Chỉ sử
dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt
Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong
phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định.
- Khi sử
dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV Phú
Thọ;
- Các phòng ban liên quan;
- BCĐ SX NLN huyện;
- UBND các xã;
-
Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài Linh
|