CHI CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 30/BC - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 25 tháng 07 năm 2024
|
BÁO
CÁO
Tình
hình sinh vật gây hại cây trồng
(Từ ngày 19 tháng 07 năm 2024 đến ngày 25 tháng 07 năm
2024)
I.
TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1.
Thời tiết
Nhiệt độ trung bình: 26,5
- 29,5oC. Cao nhất: 30- 34oC. Thấp nhất: 23 - 26oC
Độ ẩm trung bình: 75 - 81,5%. Cao nhất: 85 - 91%. Thấp nhất: 65 - 72%.
Trong
kỳ, do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 2 nên thời tiết trong tỉnh trời nhiều
mây, có mưa vừa đến mưa to, xen kẽ có nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2.
Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
a) Cây lúa
Vụ
|
Trà
|
Giai
đoạn sinh trưởng
|
Diện tích gieo cấy (ha)
|
Diện
tích thu hoạch (ha)
|
Mùa
|
Lúa sớm
|
Đứng cái - làm đòng
|
8.441,3
|
|
Lúa trung
|
Đẻ nhánh - cuối đẻ
|
14.116.6
|
|
Tổng
|
22.557,9
|
|
b)
Cây trồng khác
Cây trồng
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Diện tích (ha)
|
Diện
tích thu hoạch (ha)
|
- Cây ngô
|
Xoáy nõn - trỗ cờ
|
4.097,9
|
|
- Cây bưởi
|
Phát triển quả
|
5.690
|
|
- Cây chè
|
Phát triển búp - thu hoạch
|
14.670
|
|
- Cây
chuối
|
Ra hoa, quả xanh, thu hoạch
|
3.607,9
|
|
|
|
|
|
II.
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CHỦ YẾU
1.
Mật
độ, tỷ lệ sinh vật gây hại chủ yếu
TT
|
Tên sinh vật gây hại
|
Mật độ sâu (c/m2), tỷ lệ
bệnh (%)
|
Tuổi sâu, cấp bệnh phổ biến
|
Phổ biến
|
Cao
|
Cục bộ
|
I
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
I.a
|
Lúa sớm (Đứng cái-làm đòng)
|
|
|
|
1
|
Chuột hại
|
0,1-1,6
|
4,0-10
|
|
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
1,2-8,0
|
12-24
|
|
T5,N
|
3
|
Bệnh sinh lý
|
1,4-2,5
|
7,0-12
|
|
|
4
|
Bệnh khô vằn
|
0,2-2,7
|
5,0-12
|
|
C1
|
5
|
TT sâu cuốn lá nhỏ
|
0,08-0,1
|
0,5-1,8
|
|
|
6
|
Trứng sâu cuốn lá nhỏ
|
2,7-9,2
|
24-40
|
|
|
7
|
Sâu đục thân
|
0,04-0,1
|
1,4-2,0
|
|
|
8
|
Rầy các loại
|
10-32
|
64-88
|
|
|
I.b
|
Lúa trung (Đẻ nhánh –cuối đẻ)
|
|
|
|
|
1
|
Chuột hại
|
0,5-1,3
|
4,3-8,5
|
|
|
2
|
Bệnh sinh lý
|
0,8-4,0
|
6,7-15,5
|
|
|
3
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
1,0-8,0
|
14-24
|
|
T4,5
|
4
|
TT sâu cuốn lá nhỏ
|
0,1
|
2,0
|
|
|
5
|
Bệnh khô vằn
|
0,02-0,5
|
2,1-8,0
|
|
|
6
|
Rầy các loại
|
1,9-15
|
24-88
|
210
|
|
7
|
Sâu đục thân
|
0,1
|
1,8
|
|
|
II
|
Cây ngô (Xoáy nõn-trỗ
cờ)
|
|
|
|
|
1
|
Sâu keo mùa thu
|
0,1-0,8
|
1,0-2,8
|
|
|
2
|
Bệnh khô vằn
|
0,4-1,0
|
3,3-8,0
|
|
|
3
|
Bệnh đốm lá nhỏ
|
0,4-1,6
|
5,0-8,5
|
|
|
4
|
Sâu đục thân, bắp
|
0,2-1,0
|
3,3-8,0
|
|
|
III
|
Cây chè (Phát triển búp, thu hoạch)
|
1
|
Bọ
xít muỗi
|
0,6-1,5
|
3,0-8,0
|
|
SN-TT
|
2
|
Bọ
cánh tơ
|
0,4-1,4
|
4,0-6,0
|
|
SN-TT
|
3
|
Rầy
xanh
|
0,5-0,8
|
1,2-4,0
|
|
SN-TT
|
4
|
Nhện đỏ
|
0,4-0,8
|
6,0-7,0
|
|
|
IV
|
Cây bưởi (Phát triển
quả)
|
|
|
|
|
1
|
Nhện nhỏ
|
0,2-2,4
|
|
|
|
2
|
Sâu vẽ bùa
|
Rải rác
|
|
|
|
3
|
Bệnh thán thư
|
Rải rác
|
|
|
|
4
|
Bọ trĩ
|
Rải rác
|
|
|
Non-TT
|
5
|
Rệp sáp
|
0,4-2,8
|
|
|
Non-TT
|
6
|
Bệnh chảy gôm
|
Rải rác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
Diện tích nhiễm sinh vật gây hại chủ yếu
TT
|
Tên SVGH
|
Diện tích nhiễm (ha)
|
Tổng DTN (ha)
|
DT phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
MT
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
I
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
I.a
|
Lúa sớm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chuột hại
|
255,1
|
0
|
0
|
0
|
255,1
|
0
|
Huyện Thanh
Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
95,3
|
0
|
0
|
0
|
95,3
|
0
|
Huyện Lâm
Thao
|
3
|
Bệnh sinh lý
|
34,9
|
0
|
0
|
0
|
34,9
|
0
|
Huyện Thanh
Ba
|
4
|
Bệnh khô vằn
|
10,4
|
0
|
0
|
0
|
10,4
|
0
|
Huyện Phù
Ninh
|
I.b
|
Lúa trung
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chuột
hại
|
296,6
|
0
|
0
|
0
|
296,6
|
0
|
Huyện Yên
Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba, Lâm Thao, Đoan Hùng, Tam Nông, Cẩm Khê
|
2
|
Bệnh
sinh lý
|
201,3
|
0
|
0
|
0
|
201,3
|
0
|
Huyện Yên
Lập, Thanh Sơn
|
II
|
Cây ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sâu keo mùa thu
|
41,6
|
0
|
0
|
0
|
41,6
|
0
|
Huyện
Hạ Hòa
|
III
|
Cây chè
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bọ cánh tơ
|
700,0
|
0
|
0
|
0
|
700,0
|
0
|
Huyện Tân
Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập
|
2
|
Bọ xít muỗi
|
213,9
|
0
|
0
|
0
|
213,9
|
0
|
Huyện Thanh
Ba, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Yên Lập
|
3.
Nhận xét tình hình sinh vật gây hại trong kỳ
3.1. Cây lúa:
*
Lúa sớm(Đứng cái-làm đòng):
-
Chuột hại nhẹ; diện tích bị hại 255,1 ha tại các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh; giảm
so với CKNT 54,3 ha.
-
Sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ; diện tích nhiễm 95,3 ha tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 157,7 ha.
- Bệnh
sinh lý gây hại nhẹ; diện tích nhiễm 34,9
ha tại huyện Thanh Ba; giảm so
với CKNT 5,7
ha.
- Bệnh khô vằn hại nhẹ; diện tích nhiễm
10,4 ha tại huyện Phù Ninh; tăng so với CKNT 10,4 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, sâu đục thân hại rải
rác.
* Lúa trung (Đẻ nhánh - cuối đẻ):
- Chuột hại nhẹ; diện tích bị hại
296,6 ha tại các huyện Yên Lập, Hạ Hòa,
Thanh Ba, Lâm Thao, Đoan Hùng, Tam Nông, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 151,1 ha.
- Bệnh sinh lý gây hại nhẹ; diện tích nhiễm 201,3
ha tại huyện Yên Lập, Thanh
Sơn; tăng so với CKNT 201,3 ha.
Ngoài
ra: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, sâu đục thân hại rải rác.
3.2. Ngô hè thu (Xoáy nõn-trỗ cờ)
- Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ ; diện tích nhiễm 41,6 ha tại
huyện Hạ Hòa; giảm so
với CKNT 0,65 ha.
3.3. Cây
chè (Phát
triển búp - thu hoạch)
- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ; diện tích
nhiễm 700
tại các huyện Tân Sơn, Thanh
Ba, Thanh Sơn, Yên Lập;
tăng
so với CKNT 467,8 ha.
- Bọ xít muỗi gây hại nhẹ;
diện tích nhiễm 213,9 ha tại huyện Thanh
Ba, Cẩm Khê, Thanh Sơn, Yên Lập; giảm so với CKNT 609,4 ha.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+
Trên trà lúa mùa sớm: Trưởng thành sẽ ra rộ từ 26 - 30/7, di chuyển và đẻ trứng
trên các trà lúa. Sâu non nở rộ từ 01/8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng trừ kịp thời,
ảnh hưởng đến năng suất về cuối vụ. Dự kiến diện tích cần phòng trừ trên trà sớm
khoảng 2.200 ha, thời gian phòng trừ tốt nhất từ ngày 01 - 05/8/2024.
+ Trên trà lúa mùa trung: Trưởng
thành ra rộ từ 30/7 đến 05/8, di chuyển và đẻ trứng trên trên trà mùa trung và
những diện tích cấy muộn. Sâu non nở rộ từ ngày 06/8 trở đi, mức độ gây hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu không phòng
trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ trên 3.500ha, thời gian phòng trừ tốt
nhất từ ngày 06/8 - 12/8/2024, một số huyện có diện tích gieo cấy sau có
thể phun muộn hơn, nhưng không quá ngày 15/8/2024.
- Chuột tiếp tục di chuyển gây hại trên các trà lúa. Mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất
lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh
mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ... . Các huyện cần lưu ý.
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết tiếp tục
có nắng mưa xen kẽ,
kết hợp với bón phân đón đòng trên trà Mùa sớm nên bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây
hại; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối. Tất cả các huyện cần lưu ý.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý,
sâu đục thân, rầy các loại hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
hè thu: Bệnh khô vằn, sâu keo mùa
thu, bệnh đốm lá nhỏ tiếp tục gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ,
rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh và gây hại của châu chấu
hại tre, mai, luồng, sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu ong hại cây mỡ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá,
sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
IV. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ sinh vật gây hại
chủ yếu trong kỳ tới
1. Biện pháp chỉ đạo:
-
Đề nghị UBND các huyện, thành, thị phân công thành viên BCĐ sản xuất và cán bộ các phòng, trạm chuyên môn đến cơ sở kiểm tra,
khoanh vùng, đôn đốc, chỉ đạo chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại (tránh tình
trạng phun thuốc tràn lan), kịp thời, hiệu quả, đảm bảo an toàn cho sản xuất,
cụ thể:
- Thực hiện tốt văn bản số 867/SNN-TT&BVTV của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 07
tháng 6 năm 2024 về việc chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2024, văn
bản số
1054/SNN-TT&BVTV ngày 08 tháng 7 năm 2024, về việc Phát động diệt chuột tập
trung bảo vệ sản xuất vụ mùa năm 2024.
- Tuyên truyền đến khu dân cư để bà con nông dân nắm bắt
được thời điểm phòng trừ, đồng thời tuyên truyền cho bà con nông dân không được
mua thuốc Bảo vệ thực vật, phân bón cho cây trồng qua mạng xã hội nhất là
Facebook, zalo tránh tình trạng mua phải thuốc và phân bón kém chất lượng ảnh
hưởng lớn đến năng suất, chất lượng làm
thiệt hại đến bà con nông dân.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật kinh doanh, buôn bán phân bón, thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm nhất là bán thuốc không có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam, thuốc cấm sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng và lợi dụng cao điểm sâu
bệnh để nâng giá thuốc BVTV, cơ sở không đủ điều kiện kinh doanh buôn bán, bán
hàng rong, bán hàng không đúng địa điểm đăng ký kinh doanh, ....
-
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo các cấp Hội phối hợp thông tin, tuyên
truyền đến hội viên để thực hiện phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả, bảo vệ sản
xuất và môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.
-
Chi cục giao Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện, thành, thị tăng
cường công tác điều tra dự tính dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình
sinh vật gây hại (SVGH), dự báo chính xác về quy mô, mức độ và vùng gây hại với
từng đối tượng, ra thông báo hàng tuần theo quy định; báo cáo tiến độ phòng trừ
sinh vật gây hại, đồng thời tham mưu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo phòng trừ
kịp thời có hiệu quả đảm bảo an toàn cho sản xuất trên địa bàn. Tổng hợp kết
quả đợt phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ báo cáo trước 15h00 hàng ngày về
Chi cục trong thời gian chỉ đạo phòng trừ (qua
phòng Kỹ thuật nghiệp vụ).
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện
pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân
loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2, đẻ nhánh rộ 40 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví
dụ thuốc: Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Comda gold 5WG,
SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC,...
- Chuột hại: Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột tập
trung trong 1-2 ngày. Sử dụng các loại bả, thuốc chuột có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như Hicate 0.25WP, iHIHRanpart
2%DS,
Cat 0.25WP, RasGer 20DP, Rat
K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ..., trộn với thóc
luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... để thành bả hoặc dùng bả
trộn sẵn Broma 0.005AB, FORWARAT 0.005% WAX
BLOCK, GIMLET 2.0GB…
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super
350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm thay vào đó
là sử dụng các chế phẩm bổ sung dinh
dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, Antracol 70WP,
... .
- Các đối tượng khác tiếp tục theo dõi để có biện pháp
phòng trừ kịp thời.
2.2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên.
Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin
benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron
ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ
(tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5
ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun
tốt nhất vào buổi chiều tối.
2.3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,
Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC
…
- Rầy xanh: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG,
Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite(R)
73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite
300SC,...
2.4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn phát triển quả cần chú
ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...
- Bọ xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để
phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa
có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị
bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại
từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng, Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu:
VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ Thị Ngọc Anh
|