Thứ Hai, 28/10/2024

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 6/2024 Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2024 (Số 17/TB-TT&BVTV/2024). Hạ Hòa.

Tuần 28. Tháng 7/2024. Ngày 05/04/2024
Từ ngày: 01/06/2024. Đến ngày: 30/06/2024

CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 17/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hạ Hòa, ngày 05 tháng 7 năm 2024

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 6/2024

 Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2024



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 6/2024

1. Trên mạ mùa: Rầy các loại, sâu cuốn lá, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ. Sâu đục thân hại rải rác. Châu chấu, chuột hại cục bộ ổ.

1. Trên lúa mùa sớm:

- Ốc bươu vàng: Tổng diện tích nhiễm 124 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 124 ha.

- Ngoài ra, bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ; Sâu đục thân, sâu cuốn lá lớn, bọ trĩ,... hại rải rác.

2. Trên lúa mùa trung:

- Ốc bươu vàng: Tổng diện tích nhiễm 62,9 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 62,9 ha.

- Ngoài ra, bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ; Sâu đục thân, sâu cuốn lá lớn, bọ trĩ,... hại rải rác.

3. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Tổng diện tích nhiễm 24,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; Tăng so với cùng kỳ năm trước 24,4 ha.

- Ngoài ra, bệnh sinh lý, sâu xám, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

4. Trên chè:

 - Rầy xanh: Tổng diện tích nhiễm 110 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 110 ha.

- Bọ xít muỗi: Tổng diện tích nhiễm 157,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 28,7 ha, nhiễm nặng 18,7 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 24,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 47,4 ha.

- Ngoài ra, Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh thối búp,... gây hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Châu chấu tre lưng vàng: Tổng diện tích nhiễm 29,56 ha, trong đó nhiễm nhẹ 18 ha, nhiễm trung bình 11,56 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,56 ha.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH HẠI THÁNG 7/2024

1Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ; chuột, châu chấu hại cục bộ.

2. Trên lúa mùa:

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ trung tuần đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ). Đây là lứa sâu hại quy mô rộng cần phải phòng trừ. (Cần lưu ý trên diện tích trà sớm).

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Chuột: Gây hại mạnh từ giữa đến cuối tháng 7 trở đi giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ đến đứng cái, làm đòng; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên diện tích ven gò, đồi, kênh mương, cạnh những ruộng, cánh đồng bỏ vụ không cấy.

Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, sâu cuốn lá lớn, bọ trĩ, châu chấu, ... hại nhẹ rải rác.

3. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên diện rộng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

Ngoài ra: Chuột hại cục bộ; Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, ... hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp,... hại nhẹ rải rác.

5. Trên cây ăn quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp: 

- Sâu xanh ăn lá hại bồ đề tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; các xã có diện tích trồng cây bồ đề cần chú ý.

- Tiếp tục theo dõi tình hình phát sinh và gây hại của châu chấu hại tre, mai, luồng, sâu ong hại cây mỡ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa:

- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công như: Bắt bằng tay, dùng lá khoai, xơ mít để ở đầu bờ ruộng sau đó thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi áp dụng các biện pháp thủ công mà mật độ ốc vẫn còn cao từ trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng  đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR, Pazol 700WP, Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP;...), pha và  phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, mà tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, Antracol 70WP, ... .

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50 con/ m2 (giai đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ thuốc: SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Comda gold 5WWG, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, ... .

- Chuột: Tổ chức diệt chuột tập trung vào giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (giữa đến cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả cùng với thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số thuốc như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC,  Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...

4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn quả non cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

- Ruồi vàng: Biện pháp sinh học: Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút ruồi Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, ,…  Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,… Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, …

5. Trên cây lâm nghiệp:

* Sâu xanh ăn lá hại bồ đề:

- Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

- Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

- Biện pháp hóa học: Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, có thể sử dụng một trong các loại thuốc có hoạt chất Alpha- cypermethrin, Nereistoxin, .... để phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Supertox 100EC, Neretox 95 WP,...

* Lưu ý:

- Nên sử dụng thiết bị bay không người lái để phun thuốc hiệu quả; Hoặc tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.

- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.

- Khi phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái cần thông báo rộng rãi tới người dân, những điểm có sử dụng chung nguồn nước trong khu vực phun.

- Với những diện tích rừng sắp đến tuổi thu hoạch, nếu bị nhiễm nặng thì có thể thu hoạch sớm để tránh phải phun thuốc BVTV.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

                    

Đỗ Thị Thùy Dương