CHI CỤC TRỒNG TRỌT
VÀ BVTV
TRẠM TT VÀ
BVTV THANH THỦY
Số: 57 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Thủy, ngày 7 tháng 9 năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2024
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2024
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 8/2024:
1. Trên cây lúa
1.1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
160.12 ha (Nhiễm nhẹ: 119.22 ha, nhiễm trung bình: 40.9 ha). Diện tích đã phòng
trừ: 193,25 ha.
Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm:
125,62 ha (Nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ: 249,61 ha.
Chuột: Diện tích nhiễm: 26,11 ha
(nhiễm nhẹ)
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn, rầy các loại gây hại nhẹ.
2. Trên cây
ngô:
Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 143,27
ha trong ssó nhiễm nhẹ: 106,29 ha, nhiễm trung bình 36,78 ha. Diện tích đã phòng
trừ: 43,65 ha.
Chuột: Diện tích nhiễm: 8,08 ha
(nhiễm nhẹ).
Ngoài ra: Bệnh đốm lá, sâu keo
mùa thu, sâu đục bắp hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2024:
1. Trên lúa mùa:
- Rầy
tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể
gây cháy chòm, ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần
chú ý theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các
huyện cần chú ý: Đồng Trung, Đoan Hạ, Xuân Lộc.
- Bệnh
khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Sâu
đục thân hai chấm: gây hại nhẹ trên những diện tích lúa trỗ sau, các xã có diện tích lúa trỗ khoảng
thời gian này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục
phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ
hại nhẹ đến trung bình. Những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh, ruộng cấy giống mẫn
cảm (Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...) cần lưu ý phòng trừ kịp thời.
Ngoài
ra: Chuột, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô:
+ Đối
với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột
gây hại cục bộ.
+ Đối
với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên đất bãi. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn lá hại rải rác.
3. Trên cây bưởi: Nhện các loại, bệnh sẹo,
loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi
vàng hại rải rác trên cây bưởi.
III/
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh
khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun
trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole
5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help
400 SC,...
- Rầy
các loại: Khi cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25
con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC,
Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG,
Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng.
Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi
khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP
- Sâu
đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng
thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ
trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng
trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Sago-super 3GR,
40EC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...
- Các
đối tượng khác tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô:
- Sâu
keo mùa thu:
+ Biện
pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun
gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ
trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu
tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt bắt trưởng thành, giảm sử
dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi
trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế
tác hại của sâu.
+ Biện
pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất
và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0
EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật
độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh
giai đoạn quả non cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh
loét, sẹo,...
- Bọ
xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây
có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC,
Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac
5EC, …
-
Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex
1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu
1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh
thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ
lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP,
Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2
SL, Kozuma 8SL, ...
- Ruồi
vàng: Biện pháp sinh học: Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút ruồi Ví dụ:
Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, ,… Biện pháp hóa
học: Có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,… Ví dụ thuốc:
Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV;
- CT,
PCT UBND huyện;
- Các cơ quan đơn vị khối nông nghiệp;
- TT
VH-TT-DL và TT;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu: Trạm.
|
TRƯỞNG TRẠM
(Đã ký)
Trần Duy Thâu
|