I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2024
1. Trên lúa mùa
- Sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 811,9 ha trong đó hại
nhẹ 497,1 ha, hại trung bình 314,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 314,8 ha.
-
Chuột hại nhẹ, diện tích nhiễm 62,3 ha.
-
Rầy các loại hại nhẹ, diện tích nhiễm 38,3 ha.
-
Bệnh sinh lý hại nhẹ, diện tích nhiễm 36,5 ha.
- Bệnh bạc lá hại nhẹ, diện tích
nhiễm 98,2 ha. Diện tích
đã phòng trừ 98,2 ha.
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ, diện tích nhiễm 38,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 38,3 ha.
-
Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 543,8 ha trong đó hại nhẹ 320,7
ha, hại trung bình 223,1 ha. Diện tích đã
phòng trừ 223,1 ha.
- Sâu đục
thân, bọ xít dài hại rải rác.
2. Trên chè
- Bọ cánh
tơ: Diện tích nhiễm 250 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 573,7 ha (Nhiễm nhẹ 315,8 ha, nhiễm trung bình 257,9 ha). Diện tích đã phòng trừ 257,9 ha.
- Rầy
xanh, Nhện đỏ hại rải rác.
3. Trên ngô
- Sâu keo mùa thu, sâu
đục thân, bệnh khô vằn hại rải rác.
II/
DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2024
1. Trên lúa
mùa:
- Bệnh khô
vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều
đạm và bón phân không cân đối..
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây
lan nhanh, nhất là ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Những ruộng lúa đã bị nhiễm bệnh, ruộng cấy giống mẫn cảm cần lưu ý
phòng trừ kịp thời.
- Sâu cuốn
lá nhỏ Lứa 6: sâu non gây hại từ đầu tháng 9 trên những diện tích lúa muộn trỗ
sau ngày mùng 2 tháng 9, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Rầy tiếp
tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể gây
cháy chòm, ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần chú ý
theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng.
Ngoài ra: Sâu đục
thân, bọ xít dài, bệnh sinh lý hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô:
- Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô
vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
- Đối với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên đất bãi. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn lá
hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít
muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm
xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại,
sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu xanh ăn lá bồ đề, sâu đo ăn lá gây hại rải
rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành
khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc
gây hại cục bộ trên cây keo.
III/
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử
dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm
tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2), sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví
dụ thuốc: Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Comda gold 5WG,
SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC,... Tranh
thủ thời gian tạnh ráo trong ngày để phun thuốc phòng trừ, nếu phun thuốc xong
gặp mưa hoặc những diện tích nhiễm sâu cuốn lá ở mật độ cao trên 100 con/m2
thì cần kiểmtra và phun lại lần 2 cách lần 1 từ 3 đến 5 ngày.
- Rầy các loại: Khi mật độ rầy
cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ
bằng một trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina 430SC, A
quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC,
Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví
dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần
kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ
ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Aliette
800WG; Starwiner 20WP, Basu 250WP, Xanthomix 20WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu
Khuan 700 WP...)
- Các đối tượng khác tiếp tục theo dõi
để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ;
kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và
diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô
còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên
biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt bắt trưởng thành, giảm sử dụng hóa
chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng
các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Biện
pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4
con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa
thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun
5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu
mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt
mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,
Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS,
Sudoku 58EC …
- Rầy
xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,
Aga 25EC,...
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite(R)
73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite
300SC,...
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn quả non cần chú ý
phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...
- Bọ
xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử
dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Nhện: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để
phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi
0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,
Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite
15EC,...
- Bệnh
thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ
lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar®
250 SC,
Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Ruồi
vàng: Biện pháp sinh học: Dùng chất dẫn
dụ côn trùng
để thu hút ruồi Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL,
Vizubon-P, ,… Biện pháp hóa học: Có
thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,… Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, …
Lưu ý: Khi sử
dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
Chi cục TT & BVTV (b/c);
- UBND huyện
(b/c);
-
Phòng NN&PTNT huyện
(p/h);
-
Trạm Khuyến nông;
-
UBND các xã và thị trấn (t/h);
-
Trung tâm VHTTDL&TT huyện (đưa tin);
- Thành viên
tổ công tác giúp việc
BCĐSX.
-
Lưu. bvtv.
|
TRƯỞNG TRẠM
Nguyễn Thị Hương Giang
|