Thứ Hai, 16/6/2025

Báo cáo tình hình sinh vật hại cây trồng kỳ 17 (Số 17/2025). Tân Sơn.

Tuần 17. Tháng 4/2025. Ngày 29/04/2025
Từ ngày: 28/04/2025. Đến ngày: 04/05/2025

UBND HUYỆN TÂN SƠN

TRUNG TÂM DỊCH VỤ NN

 


Số: 17/BC7N - TTDVNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Tân Sơn, ngày 29 tháng 4 năm 2025

 

BÁO CÁO

Tình hình sinh vật gây hại cây trồng

(Từ ngày 28/4 đến ngày 04/5/2025)

 

I.TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết                                                                             

Nhiệt độ trung bình: 28-300C. Cao: 340C. Thấp: 250C.

Độ ẩm trung bình: 70 - 72%, Cao: 75%. Thấp: 60%.

Lượng mưa: Tổng số: ……………………………………..

Số giờ nắng tổng số: ……………………………………

Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ sáng nhiều mây, âm u, có mưa vừa đến mưa to, chiều tạnh ráo; cuối kỳ ngày trời nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

a) Cây lúa

Vụ

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Xuân muộn

2

Đòng – trỗ

2400

 

Tổng:

2400

 

b) Cây trồng khác

Nhóm/loại cây

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo trồng (ha)

- Cây chè:

Phát triển búp

2865,7

- Cây bồ đề:

Phát triển thân lá

2106,4

-         Cây ngô

Xoáy nõn – trỗ cờ

300

-         Cây rau

Trồng – phát triển thân lá

173

3. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai: Không

Cây trồng
bị ảnh hưởng

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Đã trồng
cây khác

Để đất trống

 

 

 

 

 

 

II. KẾT QUẢ GIÁM SÁT SVGH CHỦ YẾU VÀ THIÊN ĐỊCH

1. Số liệu theo dõi côn trùng vào bẫy: Không

2. Phát dục của sâu hại, cấp bệnh và tỷ lệ ký sinh

a) Số liệu điều tra phát dục của SVGH

Tên SVGH

Cây trồng và GĐST

Mật độ sâu, chỉ số bệnh

Tuổi, pha phát dục sâu/cấp bệnh

Tổng số mẫu

1

2

3

4

5

6

N

TT

TB

Cao

0

1

3

5

7

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Số liệu điều tra ký sinh của SVGH

Tên SVGH

Tên ký sinh

Trứng

Sâu non

Nhộng

Trưởng thành

SL

KS

SL

KS

SL

KS

SL

KS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU

1. Mật độ, tỷ lệ SVGH chủ yếu

TT

Tên SVGH

Mật độ sâu (c/m2), tỷ lệ bệnh (%)

Tuổi sâu, cấp bệnh phổ biến

Phân bố

Phổ biến

Cao

Cục bộ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

I

Lúa xuân muộn – trà 2; GĐST: Đòng – trỗ.

1

Rầy các loại

50 - 100

420

 

 

 

2

Bệnh khô vằn

2 - 4

8.9

 

 

 

3

Bệnh đạo ôn lá

 

 

 

 

Cục bộ

4

Bệnh vàng lá (sinh lý)

 

 

 

 

Rải rác

5

Chuột

 

 

 

 

Cục bộ

6

Bọ xít dài

 

 

 

 

Rải rác

II

Chè; GĐST: Phát triển búp

1

Bọ cánh tơ

1 - 2

4.0

 

 

 

2

Bọ xít muỗi

1 - 2

6.0

 

 

 

3

Rầy xanh

1 - 2

4.0

 

 

 

III

Ngô; GĐST: Xoáy nõn – trỗ cờ

1

Sâu keo mùa thu

 

 

 

 

Cục bộ

2

Rệp cờ

 

 

 

 

Rải rác

            2. Diện tích nhiễm SVGH chủ yếu:

TT

Tên SVGH

Diện tích nhiễm (ha)

Tổng

DTN

(ha)

DT phòng trừ (ha)

Phân bố

Nhẹ

TB

Nặng

MT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

I.a

Cây lúa  - GĐST: Đòng – trỗ

II

Cây chè – GĐST: Phát triển búp

1

Bọ xít muỗi

166.1

 

 

 

166.1

 

 

III

Cây ngô – GĐST: Xoáy nõn – trỗ cờ

* Thống kê diện tích nhiễm trong các đợt dịch: Không

3. Nhận xét tình hình SVGH trong kỳ

   - Lúa xuân muộn:

   + Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại.

   + Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ.

   + Bệnh đạo ôn lá: Gây hại cục bộ, mức độ hại nhẹ - trung bình.

   + Chuột: Gây hại cục bộ.

   + Bệnh sinh lý (vàng lá): Gây hại rải rác.

   + Bọ xít dài, sâu đục thân,… gây hại rải rác.

   - Chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh gây hại nhẹ.

   - Ngô: Sâu keo mùa thu gây hại cục bộ; Rệp cờ gây hại rải rác.

VI. DỰ BÁO SVGH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ

1. Dự báo SVGH chủ yếu trong kỳ tới

  - Lúa xuân muộn: Giai đoạn làm đòng, cây lúa ổn định số lá nên khi lá bị hại sẽ không có khả năng đền bù, do đó cần bảo vệ tốt bộ lá đòng, bộ lá liên quan trực tiếp đến năng suất, chất lượng lúa.

   + Rầy các loại: Dự báo thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm.   

   + Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ ruộng nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón phân không cân đối, bón thừa đạm.    

   + Bệnh đạo ôn lá: Điều kiện thời tiết âm u, mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại, đặc biệt là đạo ôn cổ bông gây hại trên lúa đang trỗ bông, trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn láCần lưu ý phòng trừ trên một số giống như J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp, ...  

   + Chuột gây cục bộ tại các khu đồng ven đồi gò, gần nghĩa trang, gần khu dân cư, …

   + Ngoài ra, chú ý các đối tượng khác như bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá, … gây hại.

   - Cây ngô: Sâu keo mùa thu, rệp cờ, … gây hại rải rác.

   - Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh,… gây hại nhẹ.

2. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH chủ yếu trong kỳ tới

   - Trên lúa xuân:

Rầy các loại: Khi lúa bắt đầu trỗ, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina  430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, …

+ Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học (nhất là đạm) và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại, cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Goldbem 777WP, Antimer-so 800WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 2 cách lần 1 từ 5 - 7 ngày. Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 2 cách lần 1 từ 5 - 7 ngày. 

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Cavil 60WP, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 100SC, Senly 2.1SL, Valivithaco 5SL,...

+ Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa 40SL, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).

+ Các đối tượng khác cần tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

- Trên ngô: Vun xới, bón phân thúc đủ lượng, chú trọng bón phân hữu cơ nâng cao chất lượng, duy trì độ phì nhiêu của đất. Chú ý phòng trừ sâu keo mùa thu, chuột gây hại.

- Trên chè: Sử dụng phân bón chuyên dùng, phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh hại theo IPM/IPHM,… đảm bảo an toàn thực phẩm sản phẩm chè nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Chú ý một số đối tượng sâu bệnh: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh,...

- Trên bồ đề: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại và chỉ tiến hành phun phòng trừ khi đến ngưỡng.

*Lưu ý:

 - Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.

 

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: Trung tâm.

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

 

 

Nguyễn Hoài Linh