SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 36/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 6 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 31 tháng 8 năm 2017 đến ngày 6 tháng 9 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 28,50C,
Cao 33 - 350C, Thấp 23 - 250C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, ngày nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào rải rác và có nơi có
dông, có lúc trời nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa
mùa sớm
|
Diện
tích: 12.679 ha
|
Sinh
trưởng: Chín sáp - đỏ đuôi - thu hoạch
|
- Lúa
mùa trung
|
Diện
tích: 18.124,8 ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ bông - chắc xanh
|
- Ngô hè
|
Diện
tích: 4.105 ha
|
Sinh
trưởng: Chín - thu hoạch
|
- Rau các loại
|
Diện
tích: 3.140,5 ha
|
Sinh
trưởng: PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 4,2 - 8,8%, cao 16 -
28%; diện tích nhiễm 1.045,3 ha (nhiễm nhẹ 776,2 ha, nhiễm trung bình 269,1
ha); giảm so với cùng kỳ năm trước 936,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 170,0 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 0,7 - 0,8%;
cao 7,1 - 7,4%; cục bộ 30% (Yên Lập). Diện tích nhiễm 459,6
ha (nhiễm nhẹ 229,8 ha; nhiễm trung bình 229,8 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 86,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 289,7 ha.
- Rầy các loại: Mật độ trung
bình 115 - 400 con/m2, cao 700 - 1.200 con/m2, cục bộ 2.800 con/m2 (Yên Lập). Phát dục chủ yếu
tuổi 4,5,TT. Diện tích nhiễm 427,3 ha (nhiễm nhẹ 305,2 ha, nhiễm trung bình 122,1
ha); tăng so với cùng kỳ năm trước 348,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 122,1 ha.
Ngoài
ra: Sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt hại rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 3,6 - 8,7%, cao 15,5 -
28,5%, cục bộ 42 - 57% (Việt Trì, Đoan
Hùng, Thanh Ba). Diện tích nhiễm 3.183,2 ha (nhiễm nhẹ 2.145,4 ha,
nhiễm trung bình 866,6 ha, nhiễm nặng 171,2 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 562,3
ha; diện tích đã phòng trừ 1.099,0 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ bệnh trung bình 2,3 - 5,8%;
cao 7,0 - 12,8%, cục bộ 24 - 33,3% (Yên Lập, Thanh Ba, Hạ Hòa). Diện
tích nhiễm 770,0
ha (nhiễm nhẹ 472,1 ha, nhiễm trung bình 298,3 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 168,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 298,3 ha.
- Rầy
các loại: Mật độ
trung bình 140 - 480 con/m2, cao 560 - 1.200 con/m2, cục bộ 2.100 con/m2 (Yên Lập). Diện tích nhiễm 677,0
ha (nhiễm nhẹ 550,0 ha, nhiễm trung bình 127,0 ha); tăng so với cùng kỳ năm
trước 358,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 127,0 ha.
- Bọ
xít dài: Mật độ
trung bình 0,3 - 2,4 con/m2, cao 3,0 - 7,0 con/m2. Diện tích nhiễm 516,8 ha
(nhiễm nhẹ 466,4 ha; nhiễm trung bình 50,4 ha); tăng so với cùng kỳ năm trước
274,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 50,4 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,2 - 2,4%, cao 3,0 - 4,5%. Diện tích bị hại
216,6 ha (chủ yếu
hại nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 199,9 ha.
- Bệnh
sinh lý: Tỷ lệ bệnh trung bình 1,8%,
cao 12,5%. Diện tích nhiễm 50,4
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm trước 50,4 ha.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,8 - 4,0%, cao 5,0
- 8,0%. Diện tích nhiễm 1.243,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 117,4 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 1,0 - 3,8%, cao 6,0 - 10%. Diện tích nhiễm 852,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 363,1 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 1,7 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 681,7 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 143,5 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và
gây hại rải rác.
4. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,7 - 2,7%, cao 8,0 -
10%; diện tích nhiễm 24,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với cùng kỳ năm trước 37,7 ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá hại rải
rác. Chuột hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả, rệp, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân đục cành, bọ xít hại nhẹ rải
rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn,
vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát
sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh ăn lá trên bồ đề hại rải
rác.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH
DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Dự báo: Dự báo: Trong thời gian tới tiếp tục có mưa rào kèm theo dông, lốc, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại bộ lá
đòng, nhất là trên những diện tích lúa giai đoạn trỗ - chín sữa, đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (TBR 225, Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương
Thơm, Khang dân 18, Kim Cương, ...), trên những diện tích trũng, úng ngập. Các
huyện cần lưu ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Việt Trì, Tân
Sơn, ...
- Rầy các loại: Dự báo: Rầy tiếp tục
tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại chủ yến trên trà lúa mùa trung, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên
những diện tích không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần chú ý:
Thanh Ba, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Việt Trì, Lâm Thao.
- Bệnh khô vằn: Dự báo: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và
gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối;
những ruộng bị ngập úng cục bộ, ...
Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên Lập, Thanh Sơn.
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Tiếp tục
theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt,... khi vượt ngưỡng.
2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ
hại nhẹ; sâu đục
thân, bắp
hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh,
bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, chết loang
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi
đục quả, rệp,
sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bệnh
thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi. Bệnh
chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh
phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Không bón đạm muộn. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân
hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng, nhất là đạm, phun các thuốc trừ bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn (Ví dụ: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20 WP, Sasa
25 WP, ...).
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600
EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC,
Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm
sữa đến trắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc
lúa
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc
trừ bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC,
Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,
...).
Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp (Thủ công, đánh mồi bả, ...). Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài, ... khi
vượt ngưỡng; tích cực chăm sóc, bón phân, khắc phục bệnh sinh lý (vàng lá); Điều tra, phát hiện và
hướng dẫn xử lý kịp thời bệnh lùn sọc đen, vàng lá di động (Vàng lụi).
2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc cho cây ngô.
Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Cần
lưu ý:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin
100SL,....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara
25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây bưởi:
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Dupont TM
Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP,
Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Tạm thời sử dụng thuốc đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng
tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...).
+ Với những diện tích
rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước dùng bình phun để
phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như:
Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha;
Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 -15 m
theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV
có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải
thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|