SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 39/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 27 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 21 tháng 9 năm 2017 đến ngày 27 tháng 9 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27 - 280C, Cao 33 - 350C, Thấp 22 - 240C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của ATNĐ trời nhiều mây, có mưa rào rải rác và có nơi có
dông. Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 17.851ha
|
Sinh trưởng: chắc xanh
- chín sáp - thu hoạch
|
- Ngô đông
|
Diện tích: 4.141,9 ha
|
Sinh trưởng: Trồng - 5 lá
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 1.295,4 ha
|
Sinh trưởng: Trồng - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Chuyển mã - chín
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 2,0 - 5,4%, cao 26 - 26,8%; diện tích nhiễm 894,5 ha (nhiễm nhẹ
521,6 ha, trung bình 372,9 ha), tăng so với cùng kỳ năm trước 591,0 ha.
- Bọ
xít dài: Gây hại tại huyện Tân Sơn; mật độ trung bình 0,2 con/m2, cao 5,0 con/m2. Diện tích nhiễm 72,9 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 6,3 ha.
-
Chuột: Gây hại tại huyện Tân Sơn; tỷ
lệ dảnh hại trung bình 0,1%, cao 4,0%. Diện tích bị hại 26,2 ha (chủ yếu hại nhẹ), tăng so với
cùng kỳ năm trước 26,2 ha.
2. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,8 - 2,4%,
cao 6,0 - 12%. Diện tích nhiễm 1.143,8 ha (nhiễm nhẹ 956,0 ha, nhiễm trung bình 187,8 ha ), tăng so với cùng kỳ năm trước 411,9 ha. Diện tích đã phòng trừ
187,8 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 0,8
- 2,4%, cao 6,0 - 10%. Diện tích nhiễm 1.413,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm
trước 474,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 170,8
ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 0,4
- 4,0%, cao 6,0 - 8,0 %. Diện tích nhiễm 819,1 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm trước 145,4 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát
sinh và gây hại rải rác.
3. Trên ngô đông:
- Bệnh đốmlá nhỏ: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 1,7%, cao 16%; diện tích nhiễm 30 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so
với cùng kỳ năm trước 30 ha.
- Sâu
cắn lá: Mật độ trung bình 0,1 - 1,0 con/m2,
cao 2,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 30 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng
so với cùng kỳ năm trước 30 ha.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục
quả, rệp, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân đục cành hại nhẹ rải rác trên
cây bưởi Đoan Hùng. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề: Mật độ sâu non trung bình 80 - 100 con/cây, cao 150 - 200 con/cây; Phát dục chủ yếu
tuổi 3,4,5. Tổng diện
tích nhiễm 97 ha tại Tân Sơn, Thanh Sơn (nhiễm nhẹ 37 ha, trung bình 45 ha, nặng
15 ha), tăng
so với cùng kỳ năm trước 97 ha.
Diện tích đã phòng trừ 45 ha.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát
sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và
gây hại về cuối vụ.
- Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các
biện pháp tổng hợp. Tiếp tục theo dõi và
phòng trừ kịp thời các ổ rầy các loại, bọ xít dài khi vượt ngưỡng.
2. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ
cánh tơ hại nhẹ; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Ruồi
đục quả, rệp,
sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bệnh
thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu
xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi để có biện
pháp chỉ đạo kịp thời.
- Bệnh chết héo , bệnh khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên
lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm
bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc ví dụ như: Chevil 5SC, Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
2. Trên ngô đông:
Chỉ phun
phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích
cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec
1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska
250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC
(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây
bưởi:
- Rệp sáp: Khi cây có
trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax
1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Tạm thời sử dụng thuốc đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng
tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...).
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước dùng bình phun để
phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không
có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|