SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 40/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 4 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 28 tháng 9 năm 2017 đến ngày 4 tháng 10 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 26 - 280C, Cao 30 - 340C, Thấp 22 - 240C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, đêm
và sáng trời nhiều mây, có mưa rào và dông vài
nơi, ngày có lúc nắng. Do mưa nhiều nên một số diện tích cây rau mới gieo trồng
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển; các cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 2.100ha
|
Sinh trưởng: Thu hoạch
|
- Ngô đông
|
Diện tích: 4.141,9 ha
|
Sinh trưởng: Trồng - 7 lá
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 1.295,4 ha
|
Sinh trưởng: Trồng - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Chuyển mã - chín
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ
bệnh trung bình 1,8%, cao 22%; diện tích nhiễm 52,4 ha (nhiễm nhẹ 26,2 ha, trung
bình 26,2 ha) tại huyện Tân Sơn, tăng so với cùng kỳ năm trước 52,4 ha.
- Bọ
xít dài: Gây hại nhẹ tại huyện Tân Sơn; mật độ trung bình 0,2 con/m2, cao 4,0 con/m2. Diện tích nhiễm 46,7 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với cùng kỳ năm trước 46,7 ha.
2. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 1,2
- 4,0%, cao 6,0 - 10 %. Diện tích nhiễm 1.149,1 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm trước 188,8 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 0,4
- 4,0%, cao 5,0 - 10%. Diện tích nhiễm 1.118,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm
trước 471,4 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%,
cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 536,7 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 145,8 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát
sinh và gây hại rải rác.
3. Trên ngô:
- Trên ngô
hè: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ tại huyện Tân Sơn tỷ lệ
bệnh hại phổ biến 1,3%, cao 10%; diện tích nhiễm 13,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ),
giảm so với cùng kỳ năm trước 1,9 ha.
- Trên ngô
đông:
+ Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 2,1 - 6,5%, cao 17%; diện tích nhiễm 30,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Đoan Hùng, tăng so với cùng kỳ năm trước 30,6 ha.
+ Sâu
cắn lá: Mật độ trung bình 0,3 - 1,4 con/m2,
cao 2,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 30,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Đoan Hùng, tăng so với cùng kỳ năm trước 8,7 ha.
+ Bệnh
huyết dụ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,6 - 3,4%, cao 10%; diện tích nhiễm 13,3 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn, tăng so với cùng kỳ năm trước 13,3 ha.
Ngoài
ra: Sâu xám, chuột, bệnh sinh lý hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ, Sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục
thân, đục cành, bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề: Sâu non lứa 7 đã cuối tuổi 4 và tiền nhộng, Cần tiếp
tục theo dõi diễn biến sâu xanh để có biện phát phòng trừ kịp thời. Bệnh
đốm lá, bệnh chết héo, sâu
ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên ngô đông: Sâu cắn lá, sâu xám, chuột, bệnh huyết
dụ, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá hại nhẹ. Châu chấu hại rải rác.
2. Trên cây
rau: Sâu
xám, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh lở cổ rễ, thối nhũn, ... hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ
cánh tơ hại nhẹ; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, Sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục
thân, đục cành ,bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề cần tiếp tục theo dõi để có biện
pháp chỉ đạo kịp thời.
- Bệnh chết héo , bệnh khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên ngô đông:
Chỉ phun
phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích
cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec
1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska
250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC
(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây
bưởi:
- Rệp sáp: Khi cây có
trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax
1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Tạm thời sử dụng thuốc đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng
tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...).
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước dùng bình phun để
phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
+Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao, không
có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|