Thứ Bảy, 27/4/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 12, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 1 (2018). Việt Trì.

Tuần 0. Tháng 1/2018. Ngày 07/01/2018



 

I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 12/2017:

1. Trên cây ngô đông:

- Chuột: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,3 - 0,4%, cao 2,5 - 3,3%; Diện tích nhiễm 3,2 ha nhiễm nhẹ.

- Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ phổ biến 0,5 -  0,6 %, cao 6 - 10%; Diện tích nhiễm 3,2 ha nhiễm nhẹ.

- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ; Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,2 - 0,4%, cao 2,5 - 5%.

- Ngoài ra: Bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây rau:

- Sâu xanh: Gây hại nhẹ; Mật độ phổ biến 0,4 - 0,5 con/m2, cao 3,0 - 5,0 con/m2; Diện tích nhiễm 14,0 ha nhiễm nhẹ.

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ; Mật độ phổ biến 1,5 - 2 con/m2, cao 10-12 con/m2; Diện tích nhiễm 9,0 ha nhiễm nhẹ.

- Sâu tơ: Gây hại nhẹ; Mật độ phổ biến 1 - 3 con/m2, cao 10-15 con/m2; Diện tích nhiễm 5,0 ha nhiễm nhẹ.

- Bệnh sương mai: Gây hại nhẹ; tỷ lệ phổ biến 0,15 - 0,3%, cao 5%; Diện tích nhiễm 5,0 ha nhiễm nhẹ.

- Bệnh thối nhũn vi khuẩn: Gây hại nhẹ; tỷ lệ phổ biến 0,1-0,2%, cao 5%; Diện tích nhiễm 5,0 ha nhiễm nhẹ.

- Các đối tượng: Rệp, bệnh đốm vòng,...  hại nhẹ rải rác trên rau cải, bắp cải, xu hào, cà chua.

3. Trên mạ xuân sớm: Bệnh sinh lý, chuột hại cục bộ; Rầy các loại hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 01/2018:

1. Trên mạ: Rầy các loại, châu chấu, bệnh sinh lý, ... gây hại rải rác; Chuột hại cục bộ.

2. Trên lúa xuân sớm: Trong điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, bệnh sinh lý phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ruộng thiếu nước; Rầy các loại, ruồi đục nõn, bọ trĩ, ốc bươu vàng, ... hại rải rác; Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, ...  gây hại nhẹ đến trung bình trên rau họ thập tự. Ngoài ra rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên mạ:

- Đối với mạ xuân sớm: Tiếp tục điều tra để phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

- Đối với mạ xuân trung, xuân muộn:

+ Gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, không gieo quá dày, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục, phân lân, giữ đủ nước trong ruộng mạ. Thực hiện làm đất, vệ sinh đồng ruộng, cày vùi lúa chét và cỏ dại để cắt đứt nguồn thức ăn và lưu trú của rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng. Áp dụng các biện pháp canh tác SRI, IPM để cây lúa khỏe, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.

+ Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS…., thực hiện che phủ nilon cho tất cả diện tích mạ để chống rét đồng thời ngăn ngừa rầy xâm nhập. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 – 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...

2. Trên lúa xuân sớm:

Duy trì lượng nước trên ruộng, chống rét cho lúa để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm. Lưu ý: Không cấy lúa, không bón phân thúc đẻ những ngày trời rét nhiệt độ dưới 15oC...

3. Trên rau: Chăm sóc theo quy trình sản xuất rau an toàn, áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng:

- Sâu tơ: Khi ruộng có mật độ sâu non trên 20 con/m2, có thể sử dụng một trong các loại thuốc Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP,  Trutat 0.32EC, ...

- Sâu xanh: Khi ruộng có mật độ sâu non trên 6 con/m2, có thể sử dụng một trong các loại thuốc Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP,  Catex 1.8EC,...

- Bọ nhảy: Khi ruộng có mật độ sâu non trên 20 con/m2, có thể sử dụng một trong các loại thuốc Aremec 36EC, Shertin 3.6EC, Trutat 0.32EC, ...

- Bệnh sương mai: Khi bệnh mới xuất hiện có thể sử dụng một trong các loại thuốc Zineb Bul 80WP, Champion 77WP, Stifano 5.5SL, ... Nếu bệnh nặng phun 2 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);

- UBND TP (B/c);  

- Phòng Kinh tế, ĐTT;

- UBND phường, xã;

 - Lưu Trạm.

 

 

 

 TRẠM TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Thị Lan Phương