I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 6/2018:
1.
Trên mạ mùa:
-
Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành di chuyển từ lúa chét và bờ cỏ sang đẻ trứng
trên mạ mùa sớm. Mật độ trưởng thành phổ biến 0.04-0,2 con/m2,
Mật độ trứng phổ biến 0,03 - 0,1 ổ/m2,
cao 0,2 - 0,3 ổ/m2, cục bộ
ổ 0,5 ổ/m2 (Kinh Kệ ).Diện tích nhiễm 3ha ( nhiễm nhẹ).
-
Rầy các loại: Mật độ phổ biến 10 - 20 con/m2,
cao 40 - 80 con/m2, cục bộ 120 con/m2 );
phát dục chủ yếu là trưởng thành. Trong đó Rầy xanh đuôi đen mật độ phổ biến 5 - 10 con/m2,
cao 20 - 25 con/m2, cục bộ 32 - 40 con/m2, cá
biệt 80 con/m2 (Kinh
Kệ, Cao Xá, Hợp Hải, Sơn Dương).
*
Kết quả phân tích mẫu rầy: 01/01 mẫu Rầy lưng trắng phản ứng âm tính với virus
gây Lùn sọc đen phương nam, có 03/05 mẫu Rầy xanh đuôi đen phản ứng dương tính
với virus gây bệnh Vàng lụi (Khu 4,5 xã
Sơn Vi, Khu 5 xã Kinh Kệ, Nhà Lạnh Thị trấn Lâm Thao).
- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ trên những diện
tích mạ gieo sớm, châu chấu gây hại rải rác.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến 0,5 – 2,0
con/m2, cao 3,0 - 5,0 con/m2, cục bộ 8,0 - 10 con/m2
(Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Kinh Kệ, Hợp Hải); diện tích nhiễm 58,3 ha (Nhiễm nhẹ 35
ha, nhiễm trung bình 15,5 ha, nhiễm nặng 7,8 ha); Diện tích đã phòng trừ 66,5ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại nhẹ trên
lúa mùa sớm. Mật độ phổ biến 2 – 4 con/m2 , cao 8 – 10 con/m2 ,
cục bộ 16 con/m2 (Hợp Hải,
Kinh Kệ).
- Ngoài
ra: Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá lớn, rầy các loại hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH HẠI THÁNG 07/2018:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ
Lứa 5: Trưởng thành ra rộ xung quanh 25/7. Sâu non nở và gây hại cuối tháng 7 đến đầu tháng 8, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Di chuyển dần ra đồng ruộng và
gây hại nhiều hơn trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven
làng.
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước, mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Bệnh khô vằn gây
hại nhẹ vào cuối tháng 7 trên diện tích lúa mùa sớm, sâu đục thân, rầy các loại gây hại rải rác.
III/
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa mùa:
-
Tiếp tục thực hiện văn bản số 671/ UBND - NN,
ngày 26/6/2018 về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng, chống bệnh vàng lụi
và bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ mùa 2018.
- Đối với các vùng đã phát hiện mẫu rầy bị
bệnh cần tiến hành phun triệt để rầy đối với mạ và lúa cấy bằng một số thuốc có trong danh mục, ví
dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Victory 585EC, Bassa 50EC… , theo dõi chặt chẽ tình hình sinh trưởng, phát triển của lúa sau cấy để
có biện pháp xử lý kịp thời.
- Tăng cường điều tra DTDB, theo dõi
sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh đuôi đen;
tiếp tục lấy mẫu rầy, cây lúa phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng để xử lý và phòng
trừ có hiệu quả.
- Tổ chức diệt chuột tập trung vào
giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (giữa đến cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ...
có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam
(Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2%
DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng
mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- T.T.H.Uỷ ,HĐND, UBND Huyện
(b/c);
- Chi cục BVTV (b/c);
- Phòng NN, KN, hội ND, PN, đài TT huyện;
- UBND, HTX, tổ KN các xã,
thị trấn;
- Lưu trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã Ký)
Đặng Thị Thu Hiền
|