SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 28/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 11 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 5 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 7 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 320 - 340 C;
Cao 37 - 400C; Thấp 27 - 290C.
Nhận xét khác. Trong kỳ; đầu
kỳ nắng nóng gay gắt; giữa kỳ trời có mưa rào và dông, ngày trời có nắng. Một
số diện tích lúa mới cấy chưa bén rễ hồi xanh bị táp lá, héo lá.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện
tích: 6.835 ha
|
Sinh
trưởng: Đẻ nhánh rộ
|
- Lúa trung
|
Diện
tích: 19.446 ha
|
Sinh
trưởng: Cấy - hồi xanh - đẻ nhánh
|
- Mạ mùa
|
Diện
tích: khoảng 89 ha
|
Sinh
trưởng: 2 - 3 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Ngô
|
Diện tích: 1.176 ha
|
Sinh trưởng : 3 - 5 lá
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Mật
độ phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2, cao 1,0 - 2,2 con/m2; diện
tích nhiễm 172,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 377,1 ha. Diện tích
đã phòng trừ 77,1 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại
phổ biến 2,4 - 5,0%, cao 8,0 - 12%. Diện tích nhiễm 35,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
giảm so với CKNT 206,0 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ (lứa 4):
Gây hại rải rác tại các huyện, thành, thị trên những ruộng xanh tốt, gần bờ
mương, bờ cỏ. Mật độ phổ biến 4,0 - 16 con/m2, cao 24 - 32 con/m2;
diện tích nhiễm 41,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 80,7 ha. Phát dục
tuổi 2,3,4 (chủ yếu tuổi 3).
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy
các loại hại rải rải rác.
2. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại huyện Đoan Hùng, Hạ
Hòa, Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba,
Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 2,6%, cao 6,2 - 12,0%; diện tích nhiễm 1.338,2 ha (Nhiễm nhẹ 1.094,9
ha, nhiễm trung bình 243,3 ha); tăng so với CKNT 302,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 243,3 ha.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh
Ba,Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng; tỷ lệ
hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 719,8 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 199,3 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba; tỷ
lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%,
cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 649,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 490,0 ha.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Sơn, Hạ Hòa; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 4,9%,
cao 8,0 - 16%; diện tích nhiễm 238,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 170,1 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây
hại rải rác.
3. Trên
ngô:
- Sâu cắn lá: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan
Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,3%, cao 2,2 - 3,0%; diện tích nhiễm 34,3 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 34,3 ha.
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bệnh
đốm lá phát sinh gây hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện đỏ phát sinh gây hại nhẹ.
Ruồi đục quả,ve sầu, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét
sẹo, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá
hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
mùa: Bệnh
sinh lý hại nhẹ đến trung bình. Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ. Rầy các
loại, châu chấu, cào cào hại rải
rác.
2. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải
rác.
3. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít, ruồi đục quả, rệp, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh loét
sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
4.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện văn bản
số : 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Sở Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn về
việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018
- Tăng cường điều tra DTDB,
kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh
đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, làm cỏ sục bùn,
bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng
sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh sinh
lý, ...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường
làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10 - 15 kg vối bột + 10 - 15 kg supe
lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và
giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3,0 con/m2; hoặc ruộng lúa có
trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
2. Trên
ngô: Tập
trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan
2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC
(3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R)
73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|