SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BẢO VỆ THỰC VẬT
Số: 29/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 18 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 12 tháng 7 năm 2018 đến ngày 18 tháng 7 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 280 - 300 C;
Cao 32 - 340C; Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, trời nhiều mây, nhiều ngày có mưa rào và dông. Cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện
tích: 6.548 ha
|
Sinh
trưởng: Đẻ nhánh rộ - cuối đẻ nhánh
|
- Lúa trung
|
Diện
tích: 22.069 ha
|
Sinh
trưởng: Cấy - hồi xanh - đẻ nhánh
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Ngô
|
Diện tích: 1.200 ha
|
Sinh trưởng : 4 - 7 lá
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ (lứa 4):
Gây hại rải rác tại các huyện, thành, thị. Mật độ phổ biến 4,0 - 16 con/m2,
cao 21 - 48 con/m2 (Việt Trì, Tam Nông, Hạ Hòa) diện tích nhiễm 264,8
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 1.413,4 ha. Phát dục tuổi 3,4,5 (chủ
yếu tuổi 5).
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy
các loại, bệnh sinh lý hại rải rải rác. Chuột hại cục bộ ruộng.
2. Trên lúa
trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ (lứa 4):
Gây hại rải rác tại các huyện, thành, thị. Mật độ phổ biến 4,0 - 16 con/m2,
cao 20 - 35 con/m2; diện tích nhiễm 628,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng
so với CKNT 407,4 ha. Phát dục tuổi 2,3,4 (chủ yếu tuổi 3).
- Ốc bươu vàng:
Mật độ phổ biến 0,1 - 0,8 con/m2, cao 1,0 - 4,0 con/m2;
diện tích nhiễm 330,9 ha (Nhiễm nhẹ 313,4 ha, nhiễm trung bình 17,5 ha); tăng
so với CKNT 149,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 100,3 ha.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy
các loại hại rải rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Sơn, Hạ Hòa; tỷ
lệ hại phổ biến 0,4 - 4,0%,
cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 926,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so
với CKNT 149,4 ha.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Hạ Hòa, Tân Sơn,
Yên Lập, Thanh Ba, Đoan Hùng; tỷ lệ hại
phổ biến 1,1 - 4,0%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 841,4 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ), giảm so với CKNT 725,2 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Ba, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Tân Sơn; tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 672,6
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 259,4 ha.
- Bệnh thối búp: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Sơn; tỷ lệ
hại phổ biến 1,2%, cao 8,0 %; diện tích nhiễm 148,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 148,2 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát
sinh và gây hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Nhện đỏ phát sinh gây hại nhẹ.
Ruồi đục quả,ve sầu, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét
sẹo, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá
hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 4 ra rộ
từ 24/ 7 - 28/7/2018 , sâu non lứa 5 nở rộ từ 30/7
trở đi
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc
chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục,
ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò,
ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Ốc bươu
vàng, rầy các loại, bệnh khô vằn hại nhẹ.
2. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải
rác.
3. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít, ruồi đục quả, rệp, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh loét
sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
4.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện văn bản
số : 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, Về việc
tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018; Văn bản số
847/CV-SNN ngày 9 tháng 7 năm 2018, Về
việc tăng cường chỉ đạo diệt chuột bảo vệ sản xuất vụ mùa, vụ đông năm 2018 của
Sở Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB,
kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh
đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, làm cỏ sục bùn,
bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng
sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh sinh lý,
...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường
làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10 - 15 kg vối bột + 10 - 15 kg supe
lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và
giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3,0 con/m2; hoặc ruộng lúa có
trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, khi làm cỏ sục bùn kết hợp với
việc ngắt bỏ bao cuốn, tổ cũ, giết sâu bằng biện pháp thủ công. Theo dõi chặt
chẽ trưởng thành để xác định thời điểm phun phòng trừ sâu lứa 5 mới nở (tuổi
1,2).
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc, bón
phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan
2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC
(3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R)
73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|