SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 27/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 4 tháng 7 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 28 tháng 6 năm 2018 đến ngày 4 tháng 7 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 320 - 340 C;
Cao 38 - 400C; Thấp 27 - 290C.
Nhận xét khác. Trong kỳ nắng
nóng gay gắt, khô hanh; Ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của một số cây
trồng: Một số diện tích lúa mới cấy bị táp lá, chết rải rác; rau màu, chè bị
táp lá, sinh trưởng chậm.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện
tích: 8.551 ha
|
Sinh
trưởng: Hồi xanh- Đẻ nhánh
|
- Lúa trung
|
Diện
tích: 12.000 ha
|
Sinh
trưởng: Cấy - Hồi xanh
|
- Mạ mùa
|
Diện
tích: khoảng 170
ha
|
Sinh
trưởng: 2- 4 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
-Ngô
|
Diện tích: 960 ha
|
Sinh trưởng : 2-4 lá
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Mật
độ phổ biến 0,1 - 0,4 con/m2, cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện
tích nhiễm 193,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ 193,9 ha); giảm so với CKNT 273,5 ha.
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và
gây hại nhẹ tại huyện Tam Nông, Thanh Ba. Tỷ lệ hại phổ biến 0,2-2,6%, cao 8%. Diện
tích nhiễm giảm so với CKNT 66,0 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại
rải rác trên những ruộng xanh tốt, gần bờ mương, bờ cỏ; trên mạ không được phun
phòng. Mật độ phổ biến 0,4-4 con/m2, cao 8-16 con/m2 tại
các huyện Lâm Thao, Việt trì, Tam Nông, Cẩm Khê. Diện tích nhiễm giảm so với
CKNT 427,8 ha.
- Ngoài ra: Sâu đục thân hai
chấm gây dảnh héo rải rác tại huyện Lâm Thao. Rầy các loại hại rải rải rác.
2. Trên mạ lúa mùa:
- Rầy các loại: Hiện tại rầy
đã phát sinh tại hầu hết các huyện, thành, thị trên mạ lúa mùa; mật độ phổ biến
4,0 - 16 con/m2, cao 20 - 40 con/m2, cục bộ 160con/m2
( Lâm Thao); phát dục chủ yếu là trưởng thành. Trong đó Rầy xanh đuôi đen mật
độ phổ biến 10-15 con/m2, cục
bộ 20-40 con/m2 (Hợp Hải, Cao Xá, Kinh Kê, Thị trấn Lâm Thao – huyện
Lâm Thao).
- Ngoài ra: Châu chấu, sâu
cuốn lá nhỏ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại huyện Hạ Hòa, Tân
Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Cẩm Khê; tỷ lệ
hại phổ biến 0,9 - 2,0%, cao 7,0- 10,0%, cục bộ 12 % (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 1656,3 ha
(Nhiễm nhẹ 1437,5 ha, nhiễm trung bình 218,8 ha); Tăng so với CKNT 907,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 218,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; tỷ
lệ hại phổ biến 0,5 - 1,0%,
cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 399,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 908,5 ha.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê;
tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 1,0%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 476 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 811,6 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ
lá hại phổ biến 0,7-1,4%, cao 8,0-12%. Diện tích nhiễm 148,2 ha (nhiễm nhẹ 148,2 ha) tại
huyện Thanh Sơn, Tan Sơn. Giảm so với cùng kỳ 164,3ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Ve sầu, nhện đỏ, rệp, bọ xít, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả phát sinh
gây hại rải rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá,
sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
mùa: Bệnh
sinh lý hại nhẹ - trung bình. Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ. Rầy các
loại, châu chấu, cào cào hại rải
rác.
2. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh, hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít, ruồi đục quả, rệp, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh loét
sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
4.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại
nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ,
lúa vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện văn bản
số : 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Sở Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn về
việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018
- Trên
mạ: Khi phát hiện thấy Rầy xanh đuôi
đen, rầy lưng trắng cần phun thuốc tiễn
chân mạ trước khi cấy 2 - 3 ngày bằng một số loại thuốc nội hấp có trong danh
mục, ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,. Hichespro 500WP, Enaldo 40FS,
Gaucho 600F S,... để xử lý rầy.
- Tăng cường điều tra DTDB,
kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh
đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
Trên
lúa: Áp dụng kỹ thuật SRI trên chân đất vàn, vàn cao:
Bón lót phân
chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy
nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân
thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh:
Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh sinh lý, ...
+ Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường
làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân
kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải
độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
+ Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên
10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
2. Trên
ngô: Tập
trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan
2EC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|