SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 36/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 5 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 30 tháng 8 năm 2018 đến ngày 5 tháng 9 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 300 C;
Cao 31 - 340C; Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh
hưởng của rãnh áp thấp có trục đi qua kết hợp
với vùng xoáy thấp nên trên địa bàn tỉnh trời nhiều
mây, có mưa vừa, vừa to
đến rất to và
rải
rác có dông; cuối kỳ mây thay đổi, đêm
không mưa, ngày trời có nắng; Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện
tích: 6.433,4 ha
|
Sinh
trưởng: Chín sáp - chín
|
- Lúa trung
|
Diện
tích: 22.004,3 ha
|
Sinh
trưởng: Trỗ - chín sữa
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Ngô
|
Diện tích: 3.438 ha
|
Sinh trưởng : Chín sáp -
chín
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,6 - 16,0%; cao 24,0 - 39,6%; cục bộ 42 - 46% (Việt Trì, Tam Nông,
Đoan Hùng). Diện tích nhiễm 6.440,9 ha (Nhiễm nhẹ 3.930,9 ha, trung bình 2.292,4
ha, nặng 217,6 ha), tăng so với CKNT 2,212,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.458,9
ha.
- Rầy các loại: Mật độ
rầy phổ biến 100 - 700 con/m2, cao 800 - 1.500 con/m2,
cục bộ 2.000 - 4.000 con/m2 (Thanh Ba, Cẩm Khê, Lâm Thao, Hạ Hòa, Yên
Lập, Thanh Sơn, Thanh Thủy), cá biệt 5.000
- 7.000 con/m2 (Cẩm Khê, Việt Trì, Yên Lập). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3,4 và trưởng thành. Mật độ trứng rầy
phổ biến 12 - 30 ổ/m2, cao 70 - 200 ổ/m2, cục bộ 560 -
800 ổ/m2 (Việt Trì). Diện tích nhiễm 4.293,2 ha (Nhiễm nhẹ 2.322,1
ha, trung bình 1.634,7 ha, nặng 336,3 ha); tăng so với CKNT 3.188,9 ha. Diện
tích đã phòng trừ 1.999,1 ha (Lần 1: 1.876,5 ha, lần 2: 122,6 ha tại Yên Lập).
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ
lệ bông bạc phổ biến 0,1 - 1,5%; cao 2,0 - 6,6% (Việt Trì). Mật độ trứng phổ
biến 0,01 - 0,2 ổ/m2; cục bộ 3,0 ổ/m2 (Phù Ninh). Diện
tích nhiễm 430,3 ha (Nhiễm nhẹ 387 ha, trung bình 43,3 ha); tăng so với CKNT 430,3
ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,6 - 5,6%; cao 9,8 - 15,1%; cục bộ 20 - 41,6% (Việt Trì, Lâm Thao,Tam Nông). Diện tích nhiễm 457,4 ha (Nhiễm
nhẹ 360,6 ha, trung bình 62,5 ha, nặng 34,2 ha); giảm so với CKNT 772,6 ha;
diện tích đã phòng trừ 133,4 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,3 - 5,0%; cao 8,8 - 9,0%; cục bộ 33,3 - 60% (Lâm Thao, Việt Trì). Diện tích nhiễm 111,8 ha (Nhiễm
nhẹ 43,1 ha, trung bình 68,7 ha); tăng so với CKNT 111,8 ha; diện tích đã phòng
trừ 77,8 ha.
- Bọ xít dài: Mật độ phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2; cao 2,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 325,9 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 190,9 ha.
- Bệnh sinh
lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,3%;
cao 25%; diện tích nhiễm 220,7 ha (Nhiễm nhẹ 163,2 ha, trung bình 57,4 ha) tại
Tân Sơn; tăng so với CKNT 170,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 57,4 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật
độ phổ biến 1,5
con/m2; cao 28 con/m2; diện tích nhiễm 130,5 ha (Nhiễm nhẹ 73,1 ha, trung bình 57,4 ha);
tăng so với CKNT 130,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 57,4 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,3%; cao 2,0 -
3,0%; diện tích bị hại 73,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Thanh Ba, Việt Trì, Phú
Thọ, Thanh Sơn; giảm so với CKNT 143,1 ha.
2. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Thanh Sơn,
Tân Sơn, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,5%; cao 5,0 - 6,0%; cục bộ 12% (Thanh
Sơn); diện tích nhiễm 731,2ha (Nhiễm nhẹ 583,1 ha, trung bình 148,1 ha), giảm
so với CKNT 121,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 148,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn; tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 4,8%;
cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 503,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 739,6 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan
Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 4,9%; cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 422,3 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ); giảm so với CKNT 259,4 ha.
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Hạ Hòa; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 2,4%;
cao 4,0 - 8,0%; cục bộ 12% (Hạ Hòa); diện tích
nhiễm 27,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 27,5 ha.
- Ngoài ra: Bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám phát
sinh và gây hại rải rác.
3. Trên ngô
hè:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 3,3%; cao
12 - 22,5%; diện tích nhiễm 76,6 ha (Nhiễm nhẹ 54,8 ha, trung bình 21,8 ha); tăng
so với CKNT 52,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 21,8 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2,5%, diện tích
bị hại 21,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 21,8 ha.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá phát sinh gây
hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện, rệp,
bọ
xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, sâu nhớt, sâu đục thân,
đục cành, sâu xanh bướm phượng phát sinh
và gây hại rải rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá
hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
mùa:
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên trà
lúa mùa trung; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy
chòm, cháy ổ trên lúa đang giai đoạn chín sáp. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Việt Trì, Cẩm Khê, Thanh Ba, Lâm
Thao, Hạ Hòa, Thanh Sơn,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong kỳ tới, bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại trên trà trung trong
điều kiện mưa rào, kèm theo dông, lốc, nhất là trên diện tích đã xuất hiện
nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9,
Hương Thơm, TBR 225, ...). Các huyện cần
lưu ý: Lâm Thao, Hạ Hòa, TP Việt Trì, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm Khê, Thanh
Thủy, Thanh Sơn.
- Bệnh khô vằn: Trong
thời gian tới bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát
triển và gây hại ở hầu hết các huyện, thành, thị.
- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non tiếp tục gây hại bông bạc trên diện tích lúa đang
trỗ, ảnh hưởng tới năng suất, đặc biệt là những diện
tích lúa ở gần hoặc xen ghép với lúa chét. Các huyện cần chú ý: Phù Ninh, TP.
Việt Trì, TX.Phú Thọ, Hạ Hòa,...
Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ,
bọ xít dài, bệnh sinh lý hại nhẹ rải
rác. Chuột
gây hại nhẹ rải rác trên đồng ruộng, nhất là những diện tích ven gò, ven kênh
mương, đường lớn, gần trang trại chăn nuôi.
2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Ruồi
đục quả, nhện, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, sâu nhớt, sâu đục thân, đục cành, sâu xanh bướm
phượng phát sinh và gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
4.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, bệnh khô cành khô lá,
bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại rải rác. Mối hại gốc gây
hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, Về việc
tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018; Văn bản số
946/SNN-QHKH ngày 30 tháng 7 năm 2018, về việc tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa Mùa 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB,
kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng, Rầy xanh
đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh
Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
-
Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật
độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ
bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Victory 585 EC,
Superista 25 EC, Rockfos 550 EC, Nibas 50 EC, ....Khi lúa vào giai đoạn chín sáp, cần rẽ băng
rộng 0,8 - 1,0 m và phun thuốc kỹ vào gốc lúa.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng
chớm bị bệnh cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...). Lưu ý: Khi phun thuốc, tuyệt đối không phun
kèm phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevin 5SC...), pha và phun theo hướng dẫn
kỹ thuật trên bao bì.
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như ngắt dảnh héo, ổ
trứng để diệt sâu non, trứng và diệt
trưởng thành vào đèn. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên
0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành
phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585EC, Nicata 95SP,
Wavotox 585EC, F16 600EC,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Nếu mật
độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc BVTV có
hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800WG, ...).
Lưu
ý: Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc cần phun thuốc khi lúa thấp
tho trỗ ( khoảng 3-5%), Nếu ruộng bị nặng thì phải phun kép (2 lần), lần 2 khi
lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.
- Các đối tượng khác: Cần
chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của
Chi cục và Trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên
ngô: Chỉ phun phòng trừ với những
diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan
2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),
Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá
hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè,
ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC
(3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R)
73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|