I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2013:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Diện tích nhiễm 8.046,1 ha, trong đó nhẹ 5.338 ha, trung bình 2.341,7 ha, nặng 476,5 ha; Diện tích đã phòng trừ 3.266,5 ha, trong đó phun 1 lần 3.190,6 ha, phun 2 lần 75,9 ha.
- Rầy các loại: Gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Diện tích nhiễm 1.304,9 ha, trong đó nhẹ 1.108,1 ha, trung bình 173,7 ha, nặng 23,1 ha; Diện tích đã phòng trừ 388,4 ha, trong đó phun 1 lần 359,6 ha, phun 2 lần 28,8 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Gây hại trên diện hẹp tại các huyện Thanh Thuỷ, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hoà, Việt Trì, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Diện tích nhiễm 189,8 ha, trong đó nhẹ 158,9 ha, nặng 30,9 ha.
- Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại cục bộ tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, Phù Ninh, Tân Sơn, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 557,3 ha, trong đó nhẹ 478,4 ha, trung bình 78,9 ha.
- Chuột: Gây hại cục bộ tại các huyện Cẩm Khê, Hạ Hoà, Tân Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 398,9 ha, trong đó nhẹ 331,2 ha, trung bình 67,7 ha.
- Bọ xít dài: Gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Thanh Ba, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 672,7 ha, trong đó nhẹ 603,7 ha, trung bình 69 ha.
- Ngoài ra: Bệnh vàng lá sinh lý hại cục bộ tại Thanh Sơn.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; Bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 2.145,2 ha, trong đó nhẹ 1.733,2 ha, trung bình 412 ha; Diện tích phòng trừ 1.131,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 1.817,7 ha, trong đó nhẹ 1.593,2 ha, trung bình 224,5 ha; Diện tích phòng trừ 686,8 ha.
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 1.606,9 ha, trong đó nhẹ 1.251,2 ha, trung bình 355,7 ha; Diện tích phòng trừ 716,1 ha.
- Nhện đỏ: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 771,9 ha, trong đó nhẹ 553,5 ha, trung bình 218,4 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung hại nhẹ rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại trên cây bồ đề tại Tân Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 60 ha, trong đó nặng 5,5 ha; Diện tích phòng trừ 38 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2013:
Trong tháng 6 sâu bệnh di chuyển gây hại trên lúa chét và trên cỏ, sau đó chuyển sang gây hại trên mạ và lúa mùa sớm, tập trung 1 số đối tượng sau:
1. Trên mạ:
- Chuột: Gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi gò, những ruộng gieo sớm so với đại trà.
- Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, rầy các loại gây hại rải rác; Bệnh khô vằn gây hại trên những ruộng mạ tốt, gieo dầy.
2. Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ; ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi, gò, ven làng.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, ốc bươu vàng gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân cành, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu, sâu ăn lá, sâu đục cuống quả hại nhẹ trên nhãn, vải.
5. Cây lâm nghiệp: Sâu xanh tiếp tục gây hại trên cây bồ đề, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm lá, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ: Gieo mạ đúng khung thời vụ, áp dụng kỹ thuật SRI, gieo thưa, bón phân đầy đủ cho cây mạ sinh trưởng khoẻ, gieo tập trung để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.
2. Trên lúa: Áp dụng SRI, làm đất kỹ, bón vôi khử chua, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục kết hợp bón NPK5:10:3; cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay; chăm sóc, làm cỏ, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Hạn chế phun thuốc BVTV đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.
4. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi sâu bệnh trên cây ăn quả, phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
5. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời sâu xanh hại cây bồ đề và bệnh đốm lá, sâu ăn lá hại trên cây keo, bạch đàn.