Lãnh đạo Chi cục kiểm tra SVGH tại xã Vĩnh Lại - Lâm Thao
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 03/2025:
1. Trên cây lúa
1.1. Trên Lúa sớm
- Chuột:
Diện tích bị hại 16,6 ha (chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
11,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
1.2. Trên Lúa muộn trà 1:
- Chuột:
Diện tích bị hại 462,2 ha (chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
90,7 ha (nhiễm nhẹ 79,9 ha, nhiễm trung bình 10,8 ha). Diện tích phòng trừ 10,8
ha.
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 42,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn: Diện
tích nhiễm 46 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
1.3. Trên Lúa muộn trà 2:
- Chuột:
Diện tích bị hại 238,2 ha (chủ yếu hại nhẹ).
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 42,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích bị
hại 21,1 ha (chủ yếu hại nhẹ).
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa Thu: Diện
tích nhiễm 79,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây rau:
- Sâu xanh: Diện tích nhiễm 0,8
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích phòng trừ 0,8 ha.
- Sâu tơ: Diện tích nhiễm 2,3
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích phòng trừ 2,3 ha.
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 1,7
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích phòng trừ 1,7 ha.
- Bệnh sương mai: Diện tích
nhiễm 2,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích phòng trừ 2,4 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH
THÁNG 04/2025:
1. Trên lúa xuân:
- Chuột gây hại cục
bộ trên tất cả các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Cần lưu ý những khu
vực ruộng gần đường trục lớn, bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa
trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng gần ao, đầm có bèo tây,...
- Bệnh đạo ôn lá: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, đồng thời cây lúa được
bổ sung lượng phân bón đón đòng nên là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh tiếp
tục phát sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng. Đồng thời có nguy cơ đạo ôn cổ
bông trên các diện tích lúa trỗ trong tháng 4. Cần chú ý đối với các ruộng, sứ
đồng đã bị đạo ôn lá nhất là trên các giống lúa mẫn
cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái
Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp. Các huyện thành thị cần lưu ý: Hạ Hòa, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Việt Trì, Phú
Thọ, Lâm Thao, Thanh Thủy,...
- Bệnh khô vằn:
Trong thời gian tới thời tiết sẽ có nắng mưa sen kẽ cây lúa được bổ sung thêm
lượng phân đón đòng do đó bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên
tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng 4, khi thời tiết
chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại
bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to, mềm, những khu đồng
hay bị nhiễm bệnh của năm trước.
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy
mật độ gây hại vào cuối tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm vào
đầu đến giữa tháng 5. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước.
Ngoài ra: bọ xít dài gây hại trên
những ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven đồi gò.
Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp, sâu keo mùa thu hại rải rác.
3. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, bệnh phấn trắng trên đỗ
đậu, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh
thối búp, phồng lá gây hại cục bộ, bọ xít muỗi hại nhẹ. Rầy xanh, bọ cánh tơ,
nhện đỏ hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh thán thư, bọ xít gây hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, nhện, bệnh
loét, sẹo gây hại rải rác, nhẹ trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh và gây
hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre, mai,
luồng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
Trong tháng
4 là thời gian sâu bệnh gây hại mạnh trên nhiều cây trồng nhất là trên lúa, cây
bưởi giai đoạn quả non, đồng thời có nhiều ngày nghỉ trong dịp Lễ hội Đền Hùng,
30/4,01/5. Do đó, đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm, chỉ đạo quyết
liệt, phân công cán bộ kiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để
các ổ bệnh. Chỉ đạo các xã tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh ở các khu dân cư về kỹ thuật nhận biết và phòng trừ sâu bệnh theo
thông báo của Chi cục và cơ quan chuyên môn của các huyên, thành, thị.
2.1. Trên cây lúa: Duy
trì đủ lượng nước trong ruộng, để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn
nước).
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng
bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời
tiết trời âm u, ẩm độ không khí cao thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại cần
phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Trizole 75 WP, Lúa vàng 20 WP,
Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix
10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, Difusan
40EC, ...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột bảo vệ sản xuất vụ
xuân năm 2025 bằng biện pháp thủ công như: đánh bắt, hun khói, tu nước, quây
lưới, .... hoặc diệt chuột bằng các loại bả, thuốc chuột có trong danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS, HiCate 0.25WP, Rat K 2% DP,
Rat-kill 2% DP trộn với các loại mồi nhử (Thóc luộc, khoai lang, mộng mạ, cua,
ốc, tép…) hoặc mồi bả trộn sẵn như: Diof 0.006 AB, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK,
Broma 0.005AB, GIMLET 2.0GB,..... Đối
với những nơi chuột gây hại mạnh thì tiếp tục diệt chuột tập trung lần 2, nhưng
cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột. Nếu sử dụng thóc
luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám đậm đặc (dạng bột) sử dụng trong chăn nuôi
với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần thóc luộc).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm
bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có
trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo
750WG,Valicare 8SL, Lervil 100SC, Senly 2.1SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay
đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các
thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa
40SL, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen
20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Rầy
các loại:
Khi lúa bắt đầu trỗ, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2
(trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ bằng một trong số
số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda
gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
2.2. Trên cây ngô: Chỉ
phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3.
Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
ICM chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
2.4.
Trên cây chè:
Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
-
Bọ xít muỗi: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS,
Sudoku 58EC …
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
2.5. Trên
cây ăn quả (bưởi):
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
- Bọ trĩ: Có thể sử dụng một số thuốc
ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL,..
- Bọ xít: có thể sử dụng một số thuốc
ví dụ như:
Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.