SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 32 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 08 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 02 tháng 8 năm 2019 đến ngày 08
tháng 8 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,3 - 30,20 C;
Cao 31 - 340C; Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, do chịu ảnh hưởng của áp thấp
nhiệt đới suy yếu thành một vùng áp thấp nên đêm và sáng có mưa vừa đến mưa to.
Trưa chiều nay mưa đã giảm hơn nhưng đôi lúc vẫn xảy ra mưa rào và trời có lúc
hửng nắng. Nền nhiệt độ trưa nay bắt đầu tăng chậm, độ ẩm ít thay đổi. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 11.253 ha
|
Sinh trưởng: Làm đòng -
trỗ bông
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 15.387 ha
|
Sinh trưởng: Đứng cái - làm
đòng
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.775 ha
|
Sinh trưởng : Trỗ cờ -
chín sữa
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ biến 8,0 - 18 con/m2,
cao 32 - 56 con/m2,;
diện tích nhiễm 949 ha (Nhiễm nhẹ 111 ha, trung bình 792,5 ha, nặng 45,5 ha (Hạ
Hòa)); giảm so với CKNT 1.908,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.116 ha.
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 2,1 - 10,5 %, cao 17,3 - 32,4%. Diện tích
nhiễm 1.418,5 ha (Nhiễm nhẹ 895,3 ha, trung bình 523,2 ha); giảm so với CKNT 347,8
ha. Diện tích đã phòng trừ 543,9 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,7%, cao 2,0 - 5,7%. Diện tích bị hại 163,4 ha
(Hại nhẹ 136 ha, trung bình 27,4 ha); tăng so với CKNT 118,9 ha.
-
Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 1,8%, cao 2,0 - 2,3%; cục bộ
14,1% (Việt Trì). Diện tích nhiễm 73,2 ha (Nhiễm nhẹ 44,1 ha, trung bình 29,1
ha); tăng so với CKNT 73,2 ha.
- Bọ
xít dài: Mật độ phổ biến 0,3 - 4,0 con/m2;
diện tích nhiễm 90,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 90,4 ha.
-
Bệnh sinh lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,3 - 5,8%, cao 12%; diện tích nhiễm 27,5 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 37,9 ha.
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,8 - 8,0%, cao 13,3 - 20%. Diện tích nhiễm 18,1 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 1,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 4 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ biến 8,0 - 16,0
con/m2, cao 24 - 56 con/m2; diện tích nhiễm 1.876,9
ha (Nhiễm nhẹ 374,2 ha, trung bình 1.298,7 ha, nặng 204 ha (Hạ Hòa)); giảm so
với CKNT 7.300 ha. Diện tích đã phòng trừ 2.177,4 ha;
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 2,3 - 9,1 %, cao 18 - 26,4%. Diện tích nhiễm
859,3 ha (Nhiễm nhẹ 539,3 ha, trung bình 320 ha); giảm so với CKNT 1.118,6 ha.
Diện tích đã phòng trừ 320 ha.
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,2 - 6,0%, cao 30%.
Diện tích nhiễm 24,2 ha (Nhiễm nhẹ 11,9 ha, trung
bình 12,3 ha); tăng so với CKNT 14,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 24,2 ha.
-
Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,7%, cao 2,2 - 5,5%; diện tích bị hại 134,4 ha
(Chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 14,6 ha.
-
Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 2,4%, cao 7,6 - 10%; diện tích nhiễm 38
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 89,3 ha.
-
Sâu đục thân 2 chấm: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 0,6%, cao 3,4 - 4,5%. Diện tích
nhiễm 23,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 31,7 ha.
3. Trên cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non
phổ biến 0,53 - 2,0 con/m2, cao 3,0 - 6,0 con/m2. Diện tích nhiễm 2 ha (Nhiễm nhẹ 1,5 ha, trung bình 0,4 ha, nặng 0,1 ha (Vân
Phú, Kim Đức - Việt Trì)); tăng so với
CKNT 2 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,5 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,1 - 8,0%, cao 10 - 16,8%. Diện tích nhiễm 71 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 28,4 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 1,0 - 6,7%, cao 10 - 14%; diện tích nhiễm 16,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 16,5 ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh đốm lá rải
rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,3%, cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 723,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng
so với CKNT 448,3 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0
- 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 674,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so
với CKNT 237 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,1%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 442,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
giảm so với CKNT 435,9 ha.
5. Trên cây ăn quả:
Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi
đục quả, bệnh thán thư, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ.
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ
tiếp tục phát sinh,
lây lan nhanh sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc; lúa đang trong giai đoạn làm
đòng đến trỗ, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn
cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...). Các huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Thanh Thủy,
Tam Nông, Phù Ninh, Thanh Ba, Việt Trì.
- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ
không khí cao, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát
triển, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân
không cân đối. Các huyện cần lưu ý: Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên
Lập, Lâm Thao, Thanh Thủy, Việt Trì.
- Chuột: tiếp tục gây hại trên các trà lúa ở tất cả các huyện,
thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven
đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ....
- Sâu cuốn lá nhỏ: trên những diện chưa được phòng trừ, sâu non tiếp
tục gây hại, cần tiếp tục chỉ đạo phun phòng trừ.
Ngoài ra: Tiếp tục theo
dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng, sâu đục thân để có biện pháp
chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu, bệnh khô vằn gây hại trên cây ngô, mức
độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Sâu đục thân, bắp,
bệnh đốm lá, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ,
rệp các loại, ruồi đục quả, bọ xít vai nhọn,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề để
có biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả; các huyện có diện tích trồng bồ đề
cần lưu ý nhất là Tân Sơn và Thanh Sơn. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá
gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
* Thực hiện tốt văn bản số 909/SNN-TT&BVTV, ngày 03 tháng 7
năm 2019, về việc phát động diệt chuột
tập trung vụ mùa 2019; Văn bản số 1040/SNN-TT&BVTV ngày 25
tháng 7 năm 2019, về việc tập trung chăm sóc, phòng trừ sinh vật gây hại lúa
mùa 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Trên lúa: Áp dụng các biện pháp IPM, coi
trọng các biện pháp canh tác, thủ công; phân
loại đồng ruộng, chỉ phun thuốc phòng trừ trên diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ
bệnh vượt ngưỡng để bảo vệ thiên địch và môi trường.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm
tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh,
cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh
trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến
hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP,
Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Galirex 55SC, ...
- Sâu đục thân: Thăm
đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như ngắt ổ trứng để diệt sâu non,
trứng và diệt trưởng thành vào đèn. Khi
phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc
ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata
95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin
18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp
với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800WG, ...).
- Các đối
tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt
chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Chi
cục, trạm Trồng trọt và BVTV.
2.
Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm
sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn
nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo
vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể
hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc
thuốc có 2 hoạt chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè
có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy
xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG,
Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
4. Trên cây bưởi:
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit
5EC,...
- Ruồi đục quả: Áp dụng biện pháp canh tác,
thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để
thu hút con trưởng thành, ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang
900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Bệnh
chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized
72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|