SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 29 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 18 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 12 tháng 7 năm 2019 đến ngày 18
tháng 7 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29,5 - 30,50 C;
Cao 36 - 380C; Thấp 25 - 270C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây nên thời tiết nắng nóng; giữa kỳ do ảnh hưởng của rãnh áp thấp kết hợp với vùng hội tụ gió nên thời tiết các nơi trong tỉnh
có mưa, mưa rào và dông rải rác. Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc, sét và
gió giật mạnh. Nền nhiệt độ và độ ẩm ít thay đổi. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 11.467 ha
|
Sinh trưởng: Cuối đẻ - đứng
cái
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 15.167,6 ha
|
Sinh trưởng: Hồi xanh - đẻ
nhánh
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.387 ha
|
Sinh trưởng : 3 lá - trỗ
cờ - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
-
Chuột: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Lâm Thao; tỷ lệ hại
phổ biến 0,5 - 3,2%, cao 4,0 - 7,6%. Diện tích bị hại 247,4 ha (Chủ yếu hại
nhẹ); tăng so với CKNT 247,4 ha.
-
Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ tại huyện Tam Nông; tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 4,1 %,
cao 8,0 - 12%. Diện tích nhiễm 24,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT
24,3 ha.
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng, Tâm Nông, Thanh Ba, Phù Ninh; mật
độ phổ biến 4,0 - 16 con/m2, cao 21 - 28 con/m2 (phát dục chủ yếu tuổi 5,N); diện tích nhiễm 200,2
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 158,8 ha.
-
Trưởng thành đục thân hai chấm nở rộ tại T.P Việt Trì, Lâm Thao, Phù Ninh; mật
độ phổ biến 0,02 - 0,2 con/m2, cao 0,5 - 2,0 con/m2.
Ngoài
ra: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
-
Chuột: Gây hại nhẹ tại huyện Yên Lập; tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 2,4%, cao 3,0 -
6,0%. Diện tích bị hại 95,1 ha (Chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 95,1 ha.
- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ tại
các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng; mật độ phổ biến 0,1 - 0,3 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 93 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 237,9 ha.
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Ba, Phú Thọ, Tam Nông, Hạ Hòa; mật
độ phổ biến 4,0 - 16 con/m2, cao 21 - 32 con/m2 (phát dục chủ yếu tuổi 3,4); diện tích nhiễm 64,4 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 563,9 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, sâu đục thân, bệnh sinh lý hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non
phổ biến 0,5 - 2,0 con/m2, cao 3,0 - 4,0 con/m2; cục bộ 6,7 - 9,0 con/m2 (Việt Trì). Diện tích nhiễm
65,6 ha (Nhiễm nhẹ 64,4 ha, trung bình 1 ha, nặng 0,2 ha (Việt Trì)) tại Việt Trì, Hạ Hòa, Phú Thọ, Tam Nông,
Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Thủy; tăng so
với CKNT 65,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 4,5 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại
huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 5,0%, cao 8,0 - 11%. Diện tích nhiễm
31 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 31 ha.
Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh đốm lá hại
rải rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,1 - 2,8%, cao 5,5 - 8,0%, cục bộ 12% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 1.264,7
ha (Nhiễm nhẹ 1.116,5 ha, trung bình 148,2 ha) tại Thanh Sơn, Hạ Hòa, Đoan
Hùng, Yên Lập, Thanh Ba, Tân Sơn, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 592,1 ha. Diện tích
đã phòng trừ 148,2 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
1,0 - 2,2%, cao 5,4 - 8,0%; diện tích nhiễm 801,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Tân Sơn, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Thanh Ba,Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; giảm so với
CKNT 39,7 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 3,0%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 358,7 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn, Yên Lập; giảm so với CKNT 567,4 ha.
Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu
hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi
đục quả, bệnh thán thư, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ.
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 4 ra di chuyển
đẻ trứng, sâu non nở và gây hại trên trà lúa mùa sớm đứng cái, trà trung đang
đẻ rộ, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành lứa 4 ra rộ
di chuyển và đẻ trứng, sâu non nở và gây hại trên trà mùa sớm giai đoạn đứng
cái, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Tiếp tục di chuyển và gây hại nhất là ruộng gần khu vực chăn nuôi, ven đồi gò, ven làng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây
ngô giai đoạn xoáy nõn đến trỗ cờ, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng. Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ,
rệp các loại, ruồi đục quả, bọ xít vai nhọn,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề để
có biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả; các huyện có diện tích trồng bồ đề
cần lưu ý nhất là Tân Sơn và Thanh Sơn. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá
gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
* Tăng cường công tác chỉ đạo theo văn bản sô
1924/UBND-KTN ngày 10 tháng 5 năm 2019, về việc phòng chống sâu keo mùa thu của
Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ. Văn bản số 577/SNN-TT&BVTV ngày 07 tháng 5
năm 2019, về việc phòng chống sâu keo mùa thu; Văn
bản số 873/SNN-TT&BVTV ngày 25 tháng 6 năm 2019, về việc tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2019; Văn bản số 909/SNN-TT&BVTV, ngày 03 tháng 7 năm 2019,
về việc phát động diệt chuột tập trung
vụ mùa 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1. Trên lúa:
- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ và bắt mẫu rầy
lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp
thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và
rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng
cường kiểm tra đồng ruộng DTDB chính xác sâu non lứa 5 gây hại từ giữa đến cuối
tháng 7. Phun thuốc khi ruộng lúa có mật độ
sâu non cao trên 20 con/m2 (Ví dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner
150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5
GR, Bemab 52 WG...).
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ công như cắt dảnh héo, ngắt
ổ trứng để tiêu hủy diệt sâu và trứng, diệt trưởng thành vào đèn. Khi phát hiện
ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng
cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phun phòng trừ khi sâu non mới nở
(thường sau cao điểm bướm rộ 5 - 7
ngày). Ví dụ như: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Benevia 100OD,
Minecto™ star 60WG, Zobin 90WP, Sausto 1EC, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC/3.6EC, Shepatin 18EC/ 36EC, ...
- Tổ chức diệt chuột tập trung
vào giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (Từ ngày 15/7/2019 đến ngày 30/7/2019). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học,
... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví
dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP,
... trộn thành bả cùng với thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ,
cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị
bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón
10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng
chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO
siêu lân,...
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm
sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn
nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo
vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể
hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc
thuốc có 2 hoạt chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè
có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy
xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG,
Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các
loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex
1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC,
Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit
5EC,...
- Ruồi đục quả: Áp dụng biện pháp canh tác,
thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để
thu hút con trưởng thành, ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang
900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có địa hình thấp,
nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa
học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh
pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví
dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC,...
+Với những diện tích rừng
tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|