SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 30 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 25 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 19 tháng 7 năm 2019 đến ngày 25
tháng 7 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29,5 - 300 C;
Cao 34 - 370C; Thấp 25 - 270C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng
của rãnh áp thấp mờ có trục nối với áp thấp nhiệt đới nên khu vực trong tỉnh
tiếp tục có nắng nóng diện rộng; cuối kỳ do chịu ảnh hưởng
của rìa phía nam rãnh áp thấp kết hợp với hội tụ gió trên cao nên thời tiết ở
các nơi trong tỉnh có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có nơi mưa to và dông.
Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 11.467 ha
|
Sinh trưởng: Cuối đẻ - làm
đòng
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 15.167,6 ha
|
Sinh trưởng: Hồi xanh - đẻ
nhánh rộ
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 3.387 ha
|
Sinh trưởng : 5 lá - trỗ
cờ - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ đến trung bình tại huyện Tam Nông, Lâm Thao, Yên
Lập; mật độ phổ biến 5,0 - 16 con/m2, cao 22 - 40 con/m2 (phát dục chủ yếu tuổi 1,2); diện tích nhiễm 1.493,2
ha (Nhiễm nhẹ 465,3 ha, trung bình 1.027,9 ha); tăng so với CKNT 1.338 ha. Diện
tích đã phòng trừ 492 ha.
-
Chuột: Gây hại nhẹ đến trung bình tại huyện Đoan Hùng, Yên Lập, Lâm Thao, Tam
Nông, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 0,9%, cao 2,4 - 7,1%.
Diện tích bị hại 398,9 ha (Hại nhẹ 310,3 ha, trung bình 88,6 ha); tăng so với
CKNT 390,2 ha.
-
Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại huyện Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên
Lập, Lâm Thao, Thanh Thủy; tỷ lệ hại phổ biến 2,6 - 6,8 %, cao 9,0 - 16%. Diện
tích nhiễm 318,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 261,8 ha.
-
Sâu đục thân hai chấm: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Ba, Lâm Thao, Việt Trì, Hạ
Hòa, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,8%, cao 1,8 - 4,1%. Diện tích nhiễm
42,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 42,8 ha. Mật độ trứng đục thân
hai chấm phổ biến 0,003 - 0,01 con/m2, cao 0,1 - 0,3 con/m2;
diện tích nhiễm 54,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 54,2 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, bệnh sinh lý, bệnh đốm sọc vi khuẩn hại rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
-
Chuột: Gây hại nhẹ tại huyện Hạ Hòa, Yên Lập, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 2,8%, cao 3,0 - 7,0%. Diện tích bị hại 298 ha (Chủ yếu hại nhẹ); tăng so với
CKNT 298 ha.
-
Sâu đục thân 2 chấm: Gây hại nhẹ tại Thị xã Phú Thọ; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 -
0,7%, cao 2,0 - 5,1%. Diện tích nhiễm 14,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với
CKNT 2,9 ha.
Ngoài
ra: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh
sinh lý, bệnh khô vằn hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non
phổ biến 0,5 - 1,6 con/m2, cao 2,0 - 6,0 con/m2. Diện tích nhiễm 26,4 ha (Nhiễm nhẹ 25,9 ha, trung bình 0,4 ha, nặng 0,1
ha (Vân Phú, Kim Đức - Việt Trì)) tại TP. Việt
Trì, Hạ Hòa, Phú Thọ, Thanh Ba, Phù Ninh, Thanh Thủy, Đoan Hùng; tăng so với CKNT 26,4 ha. Diện tích đã phòng
trừ 0,5 ha.
Ngoài ra: Bệnh khô vằn, rệp cờ,
bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0 - 2,4%, cao 5,8 - 10%; diện tích nhiễm 750 ha (Nhiễm nhẹ 663 ha, trung
bình 117 ha) tại Thanh Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm
Khê; tăng so với CKNT 39,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 58,5 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,8
- 2,3%, cao 4,6 - 8,0%; diện tích nhiễm 707,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Yên
Lập, Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê; giảm so với CKNT
109,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,9 - 2,1%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 459,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 174,7 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 3,0%, cao 5,4 - 12%; diện tích nhiễm 251,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Tân
Sơn, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba; tăng so với CKNT 251,7 ha.
Ngoài ra: Bệnh đốm nâu hại rải
rác.
5. Trên cây ăn quả:
Nhện đỏ, rệp các loại, ruồi
đục quả, bệnh thán thư, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ.
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn
lá nhỏ:
+Trên trà sớm: Sâu non nở rộ từ ngày 26/7 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng.
+ Trên trà trung: Trưởng thành tiếp tục ra, di chuyển và đẻ trứng; sâu
non nở rộ từ ngày 01/8 trở đi, mức độ gây hại trung bình, cục bộ hại
nặng.
- Chuột: tiếp tục gây hại trên các
trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư,
khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa
trang, khu vực trồng cỏ, ....
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí
cao, bón bổ
sung phân đón đòng ở trà sớm, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân
đối.
- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non tiếp tục nở và
gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây
ngô, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Bệnh đốm lá,
bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện
đỏ,
rệp các loại, ruồi đục quả, bọ xít vai nhọn,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề để
có biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả; các huyện có diện tích trồng bồ đề
cần lưu ý nhất là Tân Sơn và Thanh Sơn. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá
gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
* Tăng cường công tác chỉ đạo theo văn bản sô
1924/UBND-KTN ngày 10 tháng 5 năm 2019, về việc phòng chống sâu keo mùa thu của
Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ. Văn bản số 577/SNN-TT&BVTV ngày 07 tháng 5
năm 2019, về việc phòng chống sâu keo mùa thu; Văn
bản số 873/SNN-TT&BVTV ngày 25 tháng 6 năm 2019, về việc tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2019; Văn bản số 909/SNN-TT&BVTV, ngày 03 tháng 7 năm 2019,
về việc phát động diệt chuột tập trung
vụ mùa 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1. Trên lúa:
- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ và bắt mẫu rầy
lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp
thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và
rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50 con/m2 (giai
đoạn đẻ nhánh) hoặc trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - trỗ) sử
dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG,
Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC,
Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto
1EC, Mopride 20WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có
tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL,
Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil 75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super®
300EC, Galirex 55SC, ...
- Chuột: Tích cực diệt chuột bằng
các biện pháp tổng hợp, lưu ý: Tuyệt đối không được dùng điện và các biện pháp
khác gây nguy hiểm cho con người, vật nuôi.
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ
công như cắt dảnh héo, ngắt ổ trứng để tiêu hủy diệt sâu và trứng, diệt trưởng
thành vào đèn. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3
con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phun phòng
trừ khi sâu non mới nở (thường sau cao điểm bướm rộ 5 - 7 ngày). Ví dụ như: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako
40WP, Benevia 100OD, Minecto™ star 60WG, Zobin 90WP, Sausto 1EC, Tasieu 5EC, Silsau
1.8EC/3.6EC, Shepatin 18EC/ 36EC, ...
-
Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi
chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, làm
sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn
nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy
bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo
vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun
5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể
hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb + Emamectin benzoate) hoặc thuốc
có 2 hoạt chất trên (Emingold 160SC; Obaone 95WG; Chetsau 100WG; ...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè
có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy
xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG,
Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan
2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các
loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex
1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC,
Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit
5EC,...
- Ruồi đục quả: Áp dụng biện pháp canh tác,
thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để
thu hút con trưởng thành, ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang
900OL, Vizubon-P,.... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có địa hình thấp,
nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa
học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh
pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví
dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC,...
+Với những diện tích rừng
tuổi >3, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|