CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 12/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2021
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 3, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 4/2021 và biện pháp phòng trừ
I.
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 3/2021
1. Lúa xuân muộn trà 2: Đẻ nhánh - Cuối đẻ:
- OBV hại nhẹ (diện
tích nhiễm 107ha), ruồi đục nõn hại nhẹ (diện tích nhiễm 46.4ha), rầy các loại,
cuốn lá, chuột... hại rải rác.
- Bệnh sinh lý, đạo
ôn lá hại rai rác.
2. Trên chè:
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, diện tích nhiễm 186
ha.
- Rầy
xanh hại nhẹ, diện tích nhiễm 121 ha
- Bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám... gây hại rải rác.
3. Trên cây ngô xuân:
Sâu keo mùa thu hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ong
ăn lá mỡ phát sinh và gây hại 02 ha tại xã Kim Thượng, sau khi phun phòng trừ
cây đã sinh trưởng phát triển bình thường.
- Tiếp
tục theo dõi sâu ăn lá, bệnh khô lá hại rải rác trên cây keo, bồ đề; Sâu ong ăn
lá mỡ có thể phát sinh gây hại.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 4/2021
1. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao bệnh đạo
ôn lá sẽ xuất hiện và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng.
- Rầy các loại gây
hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh vàng lá gây hại nhẹ đến
trung bình trên những ruộng dộc chua.
- Ngoài ra: Bệnh khô vằn, sâu cuốn lá gây hại nhẹ; Chuột gây hại trên diện
rộng.
2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ
xít muỗi, ... gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ rải
rác.
3. Trên cây ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm lá hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh khô lá hại rải rác trên cây keo, bồ đề;
Sâu ong ăn lá mỡ có thể phát sinh gây hại.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên lúa xuân muộn: Duy trì đủ lượng nước
trong ruộng. Tiến hành chăm sóc, bón đón đòng.
- Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, điều kiện thời tiết
đang rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển, cần thăm đồng thường xuyên để
kịp thời phòng trừ trước khi lúa trỗ. Khi phát hiện ruộng bị bệnh, cần dừng bón
các loại phân hoá học, phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng, phòng trừ
ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bệnh) bằng các loại thuốc đặc trị đạo
ôn có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, Fu-army 40EC, Katana 20SC, Lúa vàng 20WP, Grin USA
860WP, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần
1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500
con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy
(ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ:
Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Tổ chức diệt chuột tập trung bằng bả sinh học, thuốc hóa học có trong
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Ranpart 2%D, Rat -
kill 2%DP, ...
- Các
đối tượng khác: Theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo
thông báo, hướng dẫn của trạm TT&BVTV.
2. Trên chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng:
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc
có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ
như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..),...
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...),... pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus
thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc
200WP, Reasgant 1.8EC,...),... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
3. Trên
ngô xuân: Phòng
chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như:
- Biện pháp thủ công: Ngắt tiêu diệt
ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
- Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt
diệt trưởng thành;
- Biện pháp hoá học:
Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC;
Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng trong phòng
trừ. Phun khi sâu tuổi 1-3, trong trường hợp mật độ sâu cao thì phun 2 lần cách
nhau từ 3 đến 5 ngày, phun bằng động cơ điện, máy động cơ với mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất là phun vào buổi
chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu
trên như: hoạt chất (Indoxacarb + Emamectin benzoate) để phòng trừ./.
4. Trên
cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây keo, bồ đề, mỡ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Bắc) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT.TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|